Cách dùng
Diazepam có thể dùng đường uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch, đường trực tràng.
Nên tiêm tĩnh mạch chậm. Tốc độ tiêm tĩnh mạch không quá 5 mg/ phút ở người lớn và trong khoảng 3 - 5 phút ở trẻ em. Diazepam cũng được truyền tĩnh mạch liên tục, do nguy cơ kết tủa, nên phải chuẩn bị dung dịch trước khi dùng và phải tuân thủ cách pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi dùng đường tĩnh mạch, nên đưa thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch lớn để tránh huyết khối, không nên đưa qua tĩnh mạch nhỏ như ở cổ tay hoặc mặt lưng bàn tay. Cẩn thận để tránh đưa thuốc vào nội động mạch hoặc gây thoát mạch. Nên quay lại dùng thuốc đường uống thay thế đường tiêm càng sớm càng tốt.
Dùng đường tĩnh mạch ở trẻ em:
Đối với truyền tĩnh mạch liên tục diazepam dạng nhũ tương, pha loãng tới nồng độ tối đa 400 microram/ml với dung dịch Glucose 5% hoặc 10%; khoảng thời gian tối đa giữa lúc pha và truyền xong là 6 giờ.
Đối với truyền tĩnh mạch liên tục diazepam dạng dung dịch, pha loãng tới nồng độ tối đa 50 microgam/ml với dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch Natri clorid 0,9%.
Dùng đường tiêm tĩnh mạch ở người lớn:
Đối với truyền tĩnh mạch liên tục diazepam dạng dung dịch, pha loãng với nồng độ không quá 10 mg trong 200 ml với dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9%.
Đối với truyền tĩnh mạch liên tục diazepam dạng nhũ tương, pha loãng tới nồng độ tối đa 200 mg trong 500 ml với dung dịch glucose 5% hoặc 10%; khoảng thời gian tối đa giữa lúc pha và truyền xong là 6 giờ.
Dung dịch tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch không pha loãng, trừ khi truyền tĩnh mạch.
Chỉ sử dụng đường tiêm bắp khi đường uống và tiêm tĩnh mạch không thể.
Liều dùng diazepam nên sử dụng liều nhỏ nhất có thể kiểm soát triệu chứng (đặc biệt là ở người cao tuổi, người suy nhược) và trong thời gian ngắn, thường không quá 4 tuần. Tránh ngừng thuốc đột ngột khi dùng kéo dài mà phải giảm liều dần dần.
Liều khuyến cáo của nhà sản xuất cho tiêm bắp và tĩnh mạch là giống nhau.
Khi diazepam được sử dụng với thuốc giảm đau opiat (như Morphin) gây ức chế hô hấp mạnh, liều diazepam nên được giảm ít nhất một phần ba và tăng dần từng lượng nhỏ.
Liều lượng
Người lớn
Lo âu nặng:
Uống: 2 mg/lần, 3 lần/ngày, có thể tăng liều tới tối đa 30 mg/ngày. Dung dịch trực tràng: 500 microgam/kg, có thể dùng nhắc lại sau 12 giờ nếu cần.
Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: 2 - 10 mg, nhắc lại sau 3 – 4 giờ nếu cần. Mất ngủ kèm lo âu: Người lớn uống 5 - 15 mg trước khi đi ngủ, tối đa 30 mg.
Tiền mê:
Trước khi làm thủ thuật 1 - 2 giờ, uống 5 - 10 mg (người suy nhược, người già uống 2,5 - 5 mg); hoặc dung dịch trực tràng 500 microgam/kg.
Hoặc tiêm tĩnh mạch 100 - 200 microgam/kg hay 10 - 20 mg ngay trước khi làm thủ thuật.
Động kinh các loại:
Uống 2 - 60 mg/ngày, chia nhiều lần.
Gel trực tràng 200 microgam/kg, có thể dùng nhắc lại sau 4 - 12 giờ nếu cần.
Trạng thái động kinh, co giật do sốt cao, co giật do ngộ độc thuốc:
Tiêm tĩnh mạch 10 mg, dùng nhắc lại sau 10 phút nếu cần.
Dùng đường trực tràng: 10 - 20 mg, dùng nhắc lại sau 10 - 15 phút nếu cần.
Co thắt cơ
Uống 2 - 15 mg, chia làm nhiều lần, trường hợp nặng có thể tăng liều như liệt não người lớn có thể dùng tới 60 mg.
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 10 mg, dùng nhắc lại sau 4 giờ nếu cần. Kiểm soát phản ứng loạn trương lực cấp do thuốc, tiêm tĩnh mạch 5 - 10 mg, nhắc lại sau tối thiểu 10 phút nếu cần.
Co giật do uốn ván
Tiêm tĩnh mạch 100 - 300 microgam/kg, cứ 1 - 4 giờ tiêm một lần, hoặc truyền tĩnh mạch liên tục hoặc qua ống thông mũi - tá tràng 3 - 10 mg/kg/24 giờ, hoặc dung dịch trực tràng 500 microgam/kg, dùng nhắc lại sau mỗi 12 giờ.
Hội chứng cai rượu
Uống 5 - 20 mg, nhắc lại sau 2 – 4 giờ nếu thấy cần (hoặc ngày đầu 10 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, sau đó giảm xuống 5 mg, 3 - 4 lần/ngày).
Trường hợp nặng, dùng đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 10 - 20 mg, nhắc lại sau 4 giờ nếu cần.
Người già, người suy nhược cơ thể: Trong tất cả các trường hợp, không nên dùng quá một nửa liều người lớn bình thường.
Người suy gan: Đầu tiên với liều thấp hoặc giảm liều. Không dùng trong suy gan nặng.
Người suy thận: Khởi đầu với liều thấp khi suy thận nặng.
Trẻ em
Tiền mê, an dịu trong các thủ thuật: Uống 2 - 10 mg; hoặc đường tĩnh mạch 100 - 200 microgam/kg (thích hợp dạng nhũ tương, thuốc tiêm có chứa benzyl alcohol không dùng cho trẻ sơ sinh); hoặc đường trực tràng (dạng dung dịch trực tràng với trẻ từ 1 tuổi trở lên) 250 - 500 microgam/kg (thường dùng 5 - 10 mg).
Động kinh các loại: Dạng gel trực tràng thích hợp hơn, liều sau đây được dùng nhắc lại sau 4 - 12 giờ nếu cần: 2 - 5 tuổi: 500 microgam/ kg; 6 - 11 tuổi: 300 microgam/kg; ≥ 12 tuổi: 200 microgam/kg .
Trạng thái động kinh, co giật do sốt cao, co giật do ngộ độc thuốc: Tiêm tĩnh mạch: 200 - 300 microgam/kg, nhắc lại sau 30 - 60 phút. Cách tính liều khác (nhắc lại sau 10 phút nếu cần): Trẻ sơ sinh - 12 tuổi: 300 - 400 microgam/kg, tối đa 10 mg, nhắc lại sau 10 phút nếu cần; 12 tuổi - 18 tuổi: 10 mg, nhắc lại sau 10 phút nếu cần. Dùng dung dịch trực tràng: Trẻ ≥ 1 tuổi, liều 500 microgam/kg, nhắc lại sau 12 giờ nếu cần. Cách khác liều được cho như sau (được dùng nhắc lại sau 10 phút nếu cần): Trẻ sơ sinh: 1,25 - 2,5 mg; 1 tháng - 2 tuổi: 5 mg; 2 - 12 tuổi: 5 - 10 mg; 12 - 18 tuổi: 10 - 20 mg.
Co thắt cơ do nhiều nguyên nhân khác nhau: Uống 2 - 40 mg, chia làm nhiều lần. Đối với co thắt cơ trong co thắt mạch não hoặc co thắt cơ sau phẫu thuật xương khớp, liều uống 2 lần/ngày được khuyến cáo như sau: Từ 1 - dưới 12 tháng tuổi: 250 microgam/kg/lần; 1 - dưới 5 tuổi. 2,5 mg/lần; 5 - dưới 12 tuổi: 5 mg/lần; 12 - 18 tuổi: 10 mg/lần (tối đa 40 mg/ngày).
Phản ứng loạn trương lực cấp do thuốc đe dọa tính mạng: Tiêm tĩnh mạch, 1 tháng - 11 tuổi: 100 microgam/kg, tiêm nhắc lại nếu cần; 11 - 17 tuổi: 5 - 10 mg, tiêm nhắc lại nếu cần.
Co giật do uốn ván: Trẻ 1 tháng - 18 tuổi: Tiêm tĩnh mạch 100 - 300 microgam/kg cứ 1 - 4 giờ; hoặc truyền tĩnh mạch liên tục hoặc cho qua ống thông mũi – tá tràng dạng dung dịch uống thích hợp với liều 3 - 10 mg/kg/24 giờ.
Diazepam cũng được dùng dưới dạng dung dịch trực tràng với liều 500 microgam/kg với trẻ từ 1 tuổi trở lên, nhắc lại sau 12 giờ nếu cần.