Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Iloprost

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Công dụng
  • Tăng huyết áp động mạch phổi nguyên phát và thứ phát ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng.
  • Tăng huyết áp động mạch phổi thứ phát ở mức độ nhẹ hoặc năng do nghẽn động mạch phổi mãn tính không thể phẫu thuật được.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Iloprost được hít qua miệng thông qua máy phun khí dung. Rút toàn bộ lưng thuốc chia trong ống thuốc Linh sang bình chứa của máy phun khí dung ngay trước khi hút thuốc. Dung dịch iloprost 10 microgam ol dùng để đưa liều 2,5 microgam hoặc 5 micron tùy thuộc vào hình chứa thuốc do bác sĩ lựa chọn. Dung dịch Iloprost 20 microgam/ml đua liều 5 microgam qua ống hút qua miệng. Không nên trộn lẫn iloprost với các thuốc dạng hút khác hoặc không nên đưa cùng các thuốc khác. Sau mỗi lần hút, nền loại tất cả các phần thuốc còn lại trong bình chứa thuốc, vệ sinh sạch máy phun khí dung theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bệnh nhân nên được huấn luyện về kỹ thuật đưa thuốc, thao tác lấy thuốc, hoạt động và duy trì máy phun khí dung.

Liều dùng

Người lớn

Khởi đầu điều trị với liều 2,5 microgam/liều. Nếu dung nạp, tăng liều lên 5 microgam/liều, 6 - 9 lần/ngày và duy trì ở liều này. Nếu kém dung nạp với liều 5 microgam, nên giảm liều xuống 2,5 microgam, 6 - 9 lần/ngày. Liều tối đa 45 microgam/ngày.

Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan có điểm Child-Pugh phân loại B hoặc C, cân nhắc giãn khoảng cách đưa liều mỗi 3 - 4 giờ dựa trên đáp ứng.

Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30ml/phút. Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút. Các dữ liệu trên bệnh nhân suy thận cần lọc máu cho thấy khả năng thải trừ của iloprost giảm, vì vậy liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan có thể áp dụng cho đối tượng này.

Trẻ em: Hiệu quả và tính an toàn của thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi chưa được chứng minh. Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Phù phổi, tăng áp động mạch phổi do bệnh tắc tĩnh mạch, dị tật van tim bẩm sinh hoặc mắc phải với các rối loạn chức năng cơ tim liên quan đến lâm sàng không liên quan đến tăng áp động mạch phổi, huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg, suy tim sung huyết cấp tính hoặc mãn tính (NYHA II-IV), bệnh tim nặng hoặc đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng qua, suy tim mất bù (trừ khi được giám sát y tế chặt chẽ), loạn nhịp tim nặng, tai biến mạch máu não (ví dụ: thiếu máu não cục bộ tháng qua, đột quỵ) trong vòng 3 tháng qua, loét dạ dày tá tràng hoạt động, chấn thương, xuất huyết nội sọ.

Dùng đường tiêm tĩnh mạch cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân COPD thể hoạt động, hen suyễn nặng, nhiễm trùng phổi cấp tính.

Suy thận và gan.

Khi dùng qua đường hô hấp ở phụ nữ mang thai và cho con bú.

Lưu ý:

Tránh ngưng thuốc đột ngột.

Thuốc này có thể gây chóng mặt, nếu bị ảnh hưởng, không được lái xe hoặc vận hành máy móc. Tránh tiếp xúc với màng nhầy.

Theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp hô hấp và cải thiện chức năng phổi.

Tác dụng không mong muốn

Đáng kể: Ngất.

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu ở bụng, đau bụng.

Các rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Đau, sốt, ớn lạnh, phản ứng tại chỗ tiêm truyền (ví dụ: đau, ban đỏ, viêm tĩnh mạch).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cảm giác thèm ăn.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau hàm, đau cơ, đau khớp, bệnh trismus.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, đánh trống ngực, bồn chồn, buồn ngủ.

Rối loạn tâm thần: Trạng thái lú lẫn.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, rát họng.

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, hội chứng tăng tiết mồ hôi.

Rối loạn mạch máu: Đỏ bừng, giãn mạch.

Có khả năng gây tử vong: Đột quỵ mạch máu não, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi, suy tim, co giật, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, hen suyễn, đau thắt ngực, khó thở, phù phổi, xuất huyết não và nội sọ.

Tác dụng thuốc khác

Iloprost có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn mạch, hạ huyết áp do vậy làm tăng nguy cơ tụt huyết áp. Thận trọng khi phối hợp iloprost với các thuốc giãn mạch hoặc hạ huyết áp khác. Hiệu chỉnh liều nếu cần.

Iloprost ức chế chức năng tiểu cầu, sử dụng phối hợp với các thuốc sau có thể tăng cường tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do vậy tăng nguy cơ chảy máu: các thuốc chống đông (thuốc chống động đường tiêm như Heparin, các thuốc chống đông đường uống), các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác (acid acetylsalicylic, các thuốc chống viêm NSAIDs, các thuốc ức chế phosphodiesterase không chọn lọc như pentoxifylin, các thuốc ức chế chọn lọc phosphodiesterase 3 (Cilostazol hoặc anagrelid), ticlopidin, Clopidogrel, các thuốc đối vận glycoprotein IIb/Illa (abciximab, eptifibatid, tirofiban, defibrotid)).

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kì mang thai

Phụ nữ có tăng áp lực phổi nên tránh mang thai do có thể xuất hiện các đợt cấp đe dọa tính mạng. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có ảnh hưởng đến hệ sinh sản. Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai. Việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai có thể được cân nhắc chỉ khi đã đánh giá kỹ nguy cơ - lợi ích cho mẹ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu iloprost và các sản phẩm chuyển hóa của thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Một lượng rất nhỏ iloprost đã được phát hiện trong sữa trong nghiên cứu trên chuột cống. Do không thể loại trừ nguy cơ tiềm năng cho trẻ bú mẹ, nên tránh cho trẻ bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.

Quá liều

Triệu chứng: Chủ yếu liên quan đến tác dụng giãn mạch của iloprost. Các triệu chứng thường được quan sát khi quá liều là chóng mặt, đau đầu, đỏ bừng mặt, buồn nôn, đau cằm và đau lưng. Tụt huyết áp, tăng huyết áp, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp nhanh, nôn, tiêu chảy và đau chỉ cũng có thể gặp,

Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu quá liều xảy ra nên ngừng thuốc, theo dõi và điều trị triệu chứng.

Dược lý

Iloprost, một chất tương tự prostacyclin tổng hợp, là một chất làm giãn mạch. Nó làm giãn các giường mạch máu toàn thân và mạch phổi, làm thay đổi sức cản mạch máu phổi, và ức chế sự tăng sinh cơ trơn mạch máu. Ngoài ra, nó còn là chất ức chế kết tập tiểu cầu nội sinh nhẹ khi khí dung.

Dược lực học

Iloprost, một chất tổng hợp tương tự prostacyclin, có tác dụng ức chế kết tập, kết dính và giải phóng tiểu cầu; giãn động mạch và tĩnh mạch, tăng tỷ trọng mao mạch và giảm tính thấm thành mạch gây ra bởi serotonin và histamin, kích thích khả năng tiêu sợi huyết nội sinh. Tác dụng của thuốc tương tự epoprostenol. Tuy nhiên ở pH trung tính và nhiệt độ phòng, thuốc ổn định về mặt hóa học hơn. Thuốc có nửa đời thải trừ và thời gian giãn mạch phối dài hơn

Dược động học

Hấp thu: Khi dùng iloprost dạng 10 microgam/ml dưới dạng hít trên bệnh nhân có tăng áp lực phổi hoặc người tình nguyện khỏe mạnh với hầu 5 microgam/1 lần hít, thời gian hít trong khoảng 4,6 - 10,6 phút, nồng độ đỉnh đạt được khoảng 100 - 200 microgam/ ml vào cuối mỗi lần hít. Nồng độ này giảm dần với nửa đời thải trừ vào khoảng giữa 5 và 25 phút. Trong vòng 30 phút - 2 giờ sau khi hít lần cuối, iloprost không thể phát hiện được trong gian trung tâm (giới hạn phát hiện là 25 picrogam/ml.

Phân bố: Chưa có nghiên cứu được thực hiện với dạng hít. Khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của thuốc là 0,6 - 0,8 lít/kg ở người tình nguyện khỏe mạnh. Lượng iloprost liên kết với protein huyết trong không phụ thuộc liều, trong khoảng từ 30 - 3000 picrogam/ml, tỷ lệ liên kết thuốc với protein huyết tương khoảng 60%, trong đó 75%, liên kết với Albumin.

Chuyển hóa: Sau khi truyền tĩnh mạch, iloprost chuyển hóa chủ yếu thông qua quá trình B-oxi hóa carboxyl mạch bên tạo chất chuyển hóa chính không có hoạt tỉnh là tetranor-iloprost. Tetranor iloprost có mặt trong nước tiểu dưới dạng tự do hoặc dạng liên hợp. Các nghiên cứu in vitro cho thấy chuyển hóa phụ thuộc CYP450 chỉ dòng một vai trò nhỏ trong chuyển hóa sinh học của iloprost Sau khi truyền tĩnh mạch hoặc hít, chuyển hóa của iloprost ở phổi là tương tự nhau.

Thải trừ: Thuốc không thải trừ dưới dạng nguyên vẹn. Trên bệnh nhân có chức năng thận và gan bình thường, iloprost sau truyền tĩnh mạch có nửa đời thải trừ ở 2 pha lần lượt là 3 - 5 phút và 15 - 30 phút. Độ thanh thải tổng của iloprost vào khoảng 20 ml/ kg phút, điều này cho thấy sự chuyển hóa ngoài gan của iloprost.

Đặc điểm

Loại thuốc: Thuốc giãn mạch, chống huyết khối, chống kết tập tiểu cầu tương tự prostacyclin.

Dung dịch dùng cho máy phun khí dung: 10 microgam/ml, 20 microgam/ml.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)