Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

khổ qua

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Momordica charantia, Cao Khổ qua, Chiết xuất quả Momordica charantia (mướp đắng)
Công dụng

Tính vị - Công năng:

Quả và lá khổ qua có vị đắng, tính lạnh. Hạt có vị đắng hơi ngọt, tính ẩm, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, bổ thận, giải phiền khát, lợi niệu.

Công dụng:

Quả khổ qua được dùng làm thuốc mát, chữa ho, sốt, đái nhắt, đái buốt, bệnh phù thũng do gan nhiệt. Ngày dùng 1 -2 quả còn xanh bỏ hạt, nấu ăn.Quả nấu cho trẻ trừ rôm sảy.

Lá mướp đắng khô 12g, tán bột hoà với nước hay rượu uống kết hợp lấy lá tươi giã nát đắp ngoài, chữa nhọt độc sưng tấy, các vết thương nhiễm độc. Lá lươi 4-8 g nhai nuốt nước, hà đắp chữa rắn cắn.

Hoa mướp đắng phơi khô tán nhỏ uống chữa đau dạ dày.

Ở một số nước Đông Nam Á, nhân dân dùng nước sắc rễ, thân, lá và quả mướp đắng làm thuốc ha sốt. Phần lớn các bộ phận của cây được dùng để nhuận tràng. Dịch ép các phần khác nhau của cây được dùng ngoài chữa bệnh về da, áp xe và bỏng. Dịch ép lá được dùng làm thuốc súc miệng trị bệnh vàng da và bệnh phụ khoa. Hoa là một thành phần trong bài thuốc trị hen.

Ở Malaysia, nhân dân dùng nước sắc lá để gây sẩy thai.

Ở Indonesia, mướp đắng được dùng để ăn ngon cơm, lọc máu, nhuận tràng nhẹ, có ích trong điều trị bệnh gan, chứng đa tiết mật, và tẩy giun kim. Cho trẻ sơ sinh uống một ít dịch ép lá mướp đắng để làm sạch dạ dày và ruột. Quả được coi là bổ, làm dễ tiêu, gây trung tiện, làm mát và được dùng điều trị viêm thấp khớp, gút, ngứa, viêm da, bệnh gan và lách.

Ở Philippin, quả mướp đắng dưới dạng nước sắc hay viên chữa đái tháo đường không phụ thuộc insulin nhẹ.

Ở Ấn Độ, nhân dân dùng quả, lá và rẻ mướp đắng làm thuốc trị đái tháo đường, nhưng liều lớn của lá và rễ lại có độc. Nước ép của lá là thuốc gây nôn, thuốc tẩy trong những bệnh về đường mật, và trị giun. Để điều trị sưng do bị rắn độc cắn, nhân dân địa phương rạch một đường sâu bằng dao ở chỗ bị rắn cắn để loại bỏ máu độc, rồi đắp một bội nhãn chứa hỗn hợp các lá cây mướp đắng, me, và Cissus quad angularis.

Ở Puerto Rico, mướp đắng cũng được dùng trong y học dân gian để điều trị đái tháo đường.

Ở Haiti, nhân dân dùng mướp đắng điều trị các chứng bệnh: sốt (uống nước các bộ phận trên mặt đất hoặc dịch ép toàn bộ cây), bệnh da (dịch ngâm toàn cây để tắm và xoa bóp), ăn không ngon miệng (uống dịch ép, nước hãm hoặc nước sắc toàn cây), rối loạn chức năng gan (uống nước hãm hoặc nước sắc toàn cây) và thiếu máu (uống dịch ép hoặc nước sắc toàn cây).

Liều dùng - Cách dùng

Một số bài thuốc có khổ qua:

1. Chữa đái tháo đường không phụ thuộc Insulin:

Quả khổ qua còn xanh, thái mỏng, phơi khô tán bột. Mỗi ngày uống 12-20g, chia làm 2-3 lần. Uống sau bữa ăn với nước.

2. Chữa chốc đầu trẻ em:

Dùng lá nấu nước gội, rồi gã nát cùng quả và hạt mưới đắng bôi.

3. Chữa mệt mỏi, háo khát, hâm hấp sốt:

Lá mướp đắng non, lá khơi tử, hay là hoa thiên lý nấu canh ăn.

4. Chữa thấp khớp:

Dây lá mướp đắng, dây đau xương (sao rượu), cây xấu hổ (sao), rễ nhàu, cỏ xước, vòi voi (sao), mỗi vị 8g, rễ ngủ trào 5g, quế chi 4g, gừng sống 3g, dây thần thông 2 g.

Sắc uống ngày một thang.

Dược lý

Dịch ép quả khổ qua có tác dụng thu nhặt loại bỏ những gốc superoxide và hydroxyl. Vì những gốc oxy này có liên quan đến bệnh đái tháo đường, tác dụng chống đái tháo đường của khổ qua có thể một phần do cơ chế này. Một số nghiên cứu cho thấy hạt khổ qua cũng có những hoạt chất gây hạ đường máu.

Dịch ép quả khổ qua có tác dụng làm tăng đáng kể sự dung nạp glucose ở 73% số bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin được điều trị, 27% số bệnh nhân không đáp ứng. Khi cho bệnh nhân ăn khổ qua ráo, tác dụng trên khả năng dung nạp glucose yếu hơn. Tác dụng hạ đường máu có tính chất tích lũy và tăng dần ở bệnh nhân đái tháo đường dùng cao nước khổ qua vào cuối cuộc thử nghiệm 3 tuần.

Các protein alpha-momorcharin và beta - momorcharin từ hạt của khổ qua có tác dụng độc hại gan trên tế bào gan chuột đã cô lập. Đã thu được nhiều kháng độc tố bằng cách gắn protein momordin gây bất hoạt ribosome típ 1 vào kháng thể đặc hiệu của nhiều dòng tế bào, ví dụ kháng thể của carcinoma bàng quang, kháng thể của những đơn dòng vô tính tế bào CD5 và CD22. Sự điều trị với kháng độc tố gây ức chế có ý nghĩa sự phát triển của khối u in vitro, ví dụ những dòng tế bào CD5 và CD22. Điều trị một mình hoặc kết hợp với mọt thuốc kìm tế bào chung, có tác dụng ức chế sự phát triển khối u in vivo, ví dụ ở chuột nhắt trắng được cấy tế bào CD22.

Cao thô từ khổ qua có hoạt tính chống ung thư có ý nghĩa đối với nhiều loại tế bào ung thư ở chuột nhắt trắng với liều tối ưu 8 microgam protein tiêm phúc mạc cứ 2 tuần 1 lần. Tác dụng làm tăng chức năng miễn dịch có thể góp phần vào hoạt chính chống u của cao khổ qua. Dịch ép quả khổ qua làm giảm tỷ lệ ung thư da ở chuột nhắt trắng gây ra bới dimethylbenz a anthracene và được làm tăng thêm bởi dầu bã đậu. Cao từ vỏ, thịt quả, hạt và toàn quả khổ qua có hoạt tính chống ung thư rõ rệt đối với sự sinh u nhú da chuột nhắt khi dùng tại chỗ.

MAP30 là một protein kháng siêu vi khuẩn từ khổ qua, có thể điều hòa sự sao chép của siêu vi khuẩn ecpet phối hợp với dexamethason và indomethacin, là những thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin. MAP30 cũng có thể ức chế nhiễm siêu vi khuẩn HIV-1 ở tế bào lympho T và bạch cầu đơn nhân to, và sự sao chép của siêu vi khuẩn ở tế bào bị nhiễm. Nó không độc với tế bào bình thường không bị nhiễm.

Những nồng độ không gây độc hại tế bào của 2 protein gây sẩy thai alpha và beta - momorcharin từ hạt khổ qua có khả năng ức chế một cách đáng kể đáp ứng tạo phân bào của tế bào đơn nhân lách của chuột nhắt trắng đối với concanavalin A, lipopolysaccharide và phytohaemagglutinin một cách phụ thuộc vào liều. Những protein này cũng có tác dụng chặn sự tăng sinh mô bạch huyết và sự gây in vitro một đáp ứng nguyên phát và độc hại tế bào của tế bào lympho. Trái lại, hoạt tính tiêu tế bào của những tế bào lympho có tính độc hại tế bào và những tế bào giết tự nhiên không bị ảnh hưởng khi chịu tác động in vitro của momorcharin. Mặt khác đã nhận xét thấy sự tăng rõ ràng hoạt động chức năng của đại thực bào, như hoạt tính kìm tế bào và thực bào trong điều kiện tương tự.

Chitinase chiết xuất từ khổ qua có tác dụng kìm vi khuẩn mạnh Phấn hoa từ khổ qua ức chế sự nảy mầm của bào tử một số nấm gây bệnh. Cao khổ qua chiết với cồn 95 độ có tác dụng kháng khuẩn trên Shigella dysenteriae, Escherichia coli và Salmonella paratyphi. Cao hạt khổ qua có tác dụng diệt giun tròn.

Đặc điểm

Dây leo bằng tua cuốn đơn, lá mọc so-le, chia 5 -7 thuỳ, mép khía răng, gốc hình túi, đầu thuỳ nhọn hoặc hơi tù, gần lá có lông ngắn.

Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có cuống dài, màu vàng nhạt, hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực có đài và ống rất ngắn, chia 5 thuỳ màu vàng nhạt, tràng 5 cánh mỏng hình bầu dục, nhị 5 rời nhau, bao phấn cong hình chữ S; hoa cái có đài và tràng giống hoa đực, 3 nhị lép dạng tuyến, bầu hoa hình thoi.

Quả hình thoi dài, gốc và đầu thuôn nhọn, mặt ngoài có nhiều u lồi không bằng nhau, khi chín màu vàng hồng: hạt dẹt có màng đỏ bao quanh.

Mùa hoa: tháng 2 - 4; mùa quả: tháng 5-6.

Sản phẩm có chứa khổ qua

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)