Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Stavudin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Stavudine
Công dụng

Stavudine được chỉ định trong những trường hợp:

  • Điều trị nhiễm HIV/AIDS, dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Không nên dùng stavudine đơn độc vì thuốc sẽ nhanh chóng bị đề kháng.

  • Phòng ngừa sau khi phơi nhiễm với HIV, sử dụng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác nhưng chỉ sử dụng khi có sự tư vấn của chuyên gia.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng

Điều trị HIV:

Người lớn:

  • Liều thông thường là 40 mg/lần x 2 lần/ngày (người nặng từ 60kg trở lên) hoặc 30 mg/lần x 2 lần/ngày (người nặng dưới 60 kg).

Trẻ em:

  • Trẻ sơ sinh đến 13 ngày tuổi: 0,5 mg/lần x 2 lần/ngày.
  • Trẻ từ 14 ngày tuổi trở lên và cân nặng dưới 30 kg: 1 mg/lần x 2 lần/ngày.
  • Trẻ nặng từ 30kg trở lên: 30 mg/lần x 2 lần/ngày.

Phòng ngừa sau khi phơi nhiễm với HIV: Ở trường hợp này cần bắt đầu dùng thuốc sớm nhất có thể (tốt nhất là trong 72 giờ) và kéo dài 4 tuần.

  • Liều thông thường là 40 mg/lần x 2 lần/ngày (người nặng từ 60kg trở lên) hoặc 30 mg/lần x 2 lần/ngày (người nặng dưới 60 kg).
  • Nếu xuất hiện độc tính, có thể dùng liều 20 - 30 mg/lần x 2 lần/ngày ở người có cân nặng từ 60kg trở lên.
  • Stavudin thường phối hợp với Lamivudin hoặc emtricitabine trong phác đồ cơ bản 2 thuốc. Nếu cần mở rộng phác đồ, thường phối hợp thêm thuốc ức chế Protease hoặc ức chế sao chép ngược không phải nucleotide.

Cách dùng

Thuốc được dùng theo đường uống.

Để hấp thu thuốc được tốt nhất, nên uống thuốc vào lúc đói (khoảng 1 giờ trước khi ăn). Tuy nhiên nếu không thể uống thuốc lúc đói, có thể uống cùng bữa ăn.

Dạng thuốc bột để pha dung dịch uống cần được pha vào nước tinh khiết (202 ml), lắc kỹ lọ thuốc cho tan hết để tạo dung dịch 1 mg/ ml. Cần lắc kỹ lọ thuốc trước mỗi lần dùng. Dung dịch uống sau khi pha phải bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 – 8oC và chỉ sử dụng trong 30 ngày, sau đó phải vứt bỏ phần còn lại.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân:

  • Quá mẫn với stavudine hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Ung thư đang điều trị bằng hóa chất.

  • Phối hợp với zidovudin (AZT) do tăng độc tính của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Thuốc chỉ có tác dụng ngăn sự phát triển của virus chứ không có tác dụng ngăn sự lây lan của virus; bởi vậy người bệnh cần phải dùng bao cao su hoặc các dụng cụ thích hợp để tránh lây nhiễm qua đường tình dục.

Nhiễm toan lactic và chứng gan to nghiêm trọng kèm theo thoái hóa mỡ, có thể gây tử vong đã được báo cáo ở người bệnh sử dụng nucleosid đơn độc hoặc phối hợp. Yếu tố nguy cơ bao gồm giới nữ, béo phì, sử dụng nucleosid kéo dài. Cần ngừng thuốc nếu nghi ngờ có nhiễm độc gan hoặc nhiễm toan lactic.

Viêm tụy dẫn tới tử vong và độc tính trên gan xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân điều trị bằng stavudin khi dùng phối hợp thêm với didanosin có hoặc không kèm thêm hydroxyurê. Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị viêm tụy, cần ngừng dùng thuốc và không tiếp tục dùng phối hợp với didanosin nữa. Tránh dùng đồng thời stavudin, hydroxyurê và didanosin.

Khi dùng stavudin phối hợp với didanosin hoặc các thuốc kháng retrovirus khác ở phụ nữ mang thai, đã xảy ra nhiễm toan lactic gây tử vong, vì vậy không sử dụng phối hợp stavudin và didanosin cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ đối với thai nhi. Không dùng đồng thời với zidovudin.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời với interferon, có hoặc không kèm theo ribavirin. Theo dõi độc tính của thuốc, đặc biệt là bệnh gan mất bù, điều chỉnh liều hoặc ngừng dùng thuốc nếu cần.

Nhiễm trùng cơ hội, đáp ứng viêm (hội chứng tái tạo miễn dịch) có thể xảy ra.

Teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng các phác đồ có stavudin, tần xuất và mức độ nghiêm trọng tích lũy theo thời gian. Cần đánh giá lợi ích nguy cơ và cân nhắc liệu trình điều trị kháng retrovirus thay thế khác.

Người có bệnh gan từ trước sẽ tăng nguy cơ bị nhiễm độc gan nặng, có thể tử vong, cân nhắc dùng thuốc gián đoạn hoặc ngừng thuốc nếu chức năng gan bị suy giảm.

Yếu vận động hiếm khi được báo cáo, chủ yếu xảy ra khi nhiễm toan lactic, cần ngừng sử dụng thuốc nếu gặp hiện tượng này.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Tăng nguy cơ ở bệnh nhân bị HIV tiến triển, có tiền sử bệnh lý thần kinh hoặc dùng đồng thời stavudin với các thuốc độc thần kinh khác (didanosin, zalcitabin, ethambutol, cisplatin, INH, vincristin…). Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và ngừng thuốc vĩnh viễn nếu có dấu hiệu của bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Cần giảm liều ở người bệnh bị suy thận (Clcr ≤ 50 ml/phút).

Người bệnh đang chạy thận nhân tạo phải dùng thuốc sau khi đã lọc máu, cùng vào một giờ uống thuốc ở những ngày không phải chạy thận nhân tạo.

Tác dụng không mong muốn

Các ADR được ghi nhận khi sử dụng stavudin phối hợp với các thuốc nucleosid hoặc ức chế protease khác.

Rất hay gặp, ADR >1/10

TKTW: Đau đầu.

Da: Ban.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Gan: Tăng bilirubin máu, tăng AST/ALT, tăng GGT.

Thần kinh cơ và xương: Bệnh thần kinh ngoại biên.

Khác: Tăng amylase, tăng lipase.

Các ADR báo cáo hậu mãi/ca lâm sàng cụ thể: Đau bụng, phản ứng dị ứng, thiếu máu, chán ăn, ớn lạnh, đái tháo đường, suy gan, viêm gan, chứng gan to (kém thoái hóa mỡ, có thể gây tử vong), tăng đường huyết, tăng lactat máu có triệu chứng, tăng lipid máu, phản ứng tái tạo miễn dịch, mất ngủ, kháng insulin, nhiễm toan lactic (một số trường hợp tử vong), giảm bạch cầu, chứng hồng cầu to, đau cơ, yếu thần kinh cơ (nặng, tương tự Guillain-Barré), giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, viêm tụy (một số trường hợp tử vong), teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ.

Tác dụng thuốc khác

Hydroxyurea: Khi sử dụng stavudine kết hợp với các thuốc khác có độc tính tương tự, tỷ lệ xảy ra các độc tính này có thể cao hơn so với khi chỉ sử dụng stavudine.

Stavudine không có khả năng tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi isoenzym cytochrome P450.

Zidovudine: Zidovudine ức chế cạnh tranh quá trình phosphoryl hóa nội bào của stavudine. Vì vậy, nên tránh sử dụng zidovudine kết hợp với stavudine.

Doxorubicin: Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng quá trình phosphoryl hóa stavudine bị ức chế ở nồng độ thích hợp bởi Doxorubicin.

Ribavirin: Dữ liệu in vitro cho thấy Ribavirin làm giảm quá trình phosphoryl hóa Lamivudine, stavudine và zidovudine.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ, có kiểm soát về sử dụng stavudin ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng thuốc trong trường hợp thực sự cần thiết và đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ. Đã có những báo cáo về dị tật bẩm sinh và sảy thai khi dùng stavudin.

Nhiễm toan lactic gây tử vong đã được báo cáo ở phụ nữ mang thai điều trị bằng stavudin và didanosin.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ stavudin có vào sữa mẹ hay không.

Do nguy cơ lây nhiễm HIV cho trẻ lành qua bú sữa mẹ và nguy cơ gặp các tác dụng có hại nghiêm trọng của thuốc ở trẻ bú mẹ, không được cho trẻ bú khi đang điều trị bằng stavudin.

Quá liều

Chưa thấy có độc tính cấp ở một vài người dùng liều gấp từ 12 đến 24 lần liều khuyến cáo. Biến chứng khi xảy ra quá liều sẽ là bệnh lý thần kinh ngoại biên và suy giảm chức năng gan.

Xử trí: Gây nôn ngay nếu vừa uống xong.

Hệ số thanh thải stavudin bằng thẩm tách máu là 120 ml/phút tuy nhiên chưa rõ phương pháp này có hiệu quả khi quá liều stavudin hay không. Chưa rõ thẩm phân màng bụng có làm đào thải stavudin không.

Dược lý

Stavudine ức chế hoạt động của men sao chép ngược (RT) HIV-1 bằng cách cạnh tranh với dGTP cơ chất tự nhiên và bằng cách kết hợp nó vào DNA của virus.

Dược lực học

Stavudine là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI) có hoạt tính chống lại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người loại 1 (HIV-1). Stavudine được phosphoryl hóa thành các chất chuyển hóa có hoạt tính cạnh tranh để gắn vào DNA của virus. Chúng ức chế enzyme sao chép ngược HIV một cách cạnh tranh và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA. Việc thiếu nhóm 3'-OH trong chất tương tự nucleoside kết hợp sẽ ngăn cản sự hình thành liên kết phosphodiester 5' đến 3' cần thiết cho sự kéo dài chuỗi DNA, và do đó, sự phát triển DNA của virus bị chấm dứt.

Dược động học

Hấp thụ: Sau khi uống, stavudine được hấp thu nhanh chóng (Sinh khả dụng là 68 -104%).

Phân bổ: Sự gắn kết của stavudine với protein huyết thanh là không đáng kể trong khoảng nồng độ 0,01-11,4 ug/mL.

Chuyển hóa: Quá trình trao đổi chất của stavudine chưa được làm rõ ở người. Về mặt nội bào, ở cả tế bào bị nhiễm virus và tế bào không bị nhiễm virus, stavudine được chuyển thành stavudine monophosphate bởi thymidine kinase của tế bào. Monophosphate sau đó được chuyển thành stavudine diphosphate và sau đó thành stavudine triphosphate , có lẽ bởi cùng các kinase tế bào tham gia vào quá trình chuyển hóa zidovudine . Sự chuyển đổi nội bào (tế bào chủ) của stavudine thành dẫn xuất triphosphate là cần thiết cho hoạt tính kháng virus của thuốc.

Bảo quản

Bảo quản viên nang và bột pha dung dịch uống trong lọ kín, ở nhiệt độ phòng không quá 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm thấp. Dung dịch uống sau khi pha, phải bảo quản dung dịch trong lọ kín, để trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 - 8 °C; ổn định được trong vòng 30 ngày. Phải lắc kỹ trước khi dùng.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)