Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Travoprost

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Travoprost
Công dụng

Travoprost chỉ định làm hạ nhãn áp ở bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc có glocom góc mở.

Làm hạ nhãn áp ở bệnh nhi từ 2 tháng đến dưới 18 tuổi bị tăng nhãn áp hoặc glocom bẩm sinh.

Liều dùng - Cách dùng

Người lớn

Tăng nhãn áp hoặc bệnh glaucoma góc mở:

Liều: Nhỏ 1 giọt vào mắt bệnh 1 lần vào buổi tối..

Hiệu quả làm giảm nhãn áp của thuốc có thể có trong khoảng 2 giờ sau khi sử dụng, thời gian tác động kéo dài lên đến 12 giờ.

Nếu đang sử dụng các sản phẩm khác dành cho mắt, các sản phẩm này phải được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút.

Khi thay thế bằng một thuốc chống tăng nhãn áp khác bằng travoprost, nên ngừng thuốc cũ và bắt đầu dùng travoprost vào ngày hôm sau.

Trẻ em

Travoprost có thể được sử dụng cho bệnh nhi từ 2 tháng đến dưới 18 tuổi tại cùng vị trí như ở người lớn.

Hiệu quả và an toàn thuốc ở nhóm tuổi từ 2 tháng đến dưới 3 tuổi còn hạn chế

Ở trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi bị tăng nhãn áp bẩm sinh, chỉ định phẫu thuật vẫn là phương pháp ưu tiên.

Không khuyến cáo sử dụng lâu dài cho bệnh nhi dưới 16 tuổi vì những lo ngại về tính an toàn có thể xảy ra liên quan đến tác dụng phụ làm tăng sắc tố mắt.

Đối tượng khác

Travoprost không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến nặng và bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến nặng (độ thanh thải creatinin thấp tới 14 ml/phút).

Không sử dụng trong trường hợp sau

Quá mẫn với travoprost hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc.

Dung dịch travoprost nhỏ mắt 0,004% chưa có nghiên cứu trong điều trị bệnh tăng nhãn áp góc đóng, viêm hoặc tăng nhãn áp sinh tân mạch.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm dạng nang, tiền sử viêm nội nhãn (ví dụ: viêm màng bồ đào, viêm mống mắt).

Bệnh nhân áp xe, và thể thủy tinh giả có màng bao sau bị rách.

Trẻ em.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Lưu ý:

Tháo kính áp tròng trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt và lắp lại sau 15 phút.

Thuốc này có thể gây ảnh hưởng thoáng qua đến thị lực, nếu bị ảnh hưởng, không được lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Gây sung huyết ở mắt, tăng sắc tố mống mắt, đau mắt, khó chịu ở mắt, khô mắt, ngứa mắt, kích ứng mắt.

Ít gặp

Bệnh nhân dễ bị mẫn cảm, dị ứng theo mùa, đau đầu, ho, nghẹt mũi, ngứa cổ họng, đánh trống ngực.

Xói mòn giác mạc, viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, viêm tiền phòng, viêm giác mạc, mắc hội chứng sợ ánh sáng, tiết dịch mắt bất thường, viêm bờ mi mắt, ban đỏ, gây phù quanh mắt, ngứa mí mắt, có thể làm giảm thị lực, nhìn mờ, tăng tiết nước mắt, viêm kết mạc, đục thủy tinh thể, viền mí mắt sần sùi, lông mi mọc bất thường, tăng sắc tố da (quanh mắt).

Hiếm gặp

Viêm túi lệ, nhiễm virus herpes simplex ở mắt, viêm mắt giãn đồng tử, nổi hạch.

Chóng mặt, khó thở, hen suyễn, viêm mũi dị ứng, khô mũi, rối loạn hô hấp.

Bệnh trên đường tiêu hóa, táo bón, khô miệng, khiếm khuyết thị giác.

Nhịp tim không đều, nhịp tim giảm, suy nhược, đau cơ xương, đau khớp, rối loạn quá trình phát triển, giảm huyết áp tâm trương hoặc tăng huyết áp tâm thu.

Viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, ban đỏ, phát ban, thay đổi màu tóc, bệnh vàng da.

Không xác định tần suất

Trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, mí mắt sâu, chóng mặt, ù tai, đau ngực, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim.

Ngứa, mọc tóc bất thường, khó tiểu, tiểu không kiểm soát, phù hoàng điểm.

Tác dụng thuốc khác

Không có nhiều nghiên cứu về các tương tác.

Chất kháng viêm không steroid (NSAID) vừa có thể làm giảm tác dụng điều trị vừa có thể tăng cường tác dụng điều trị của prostaglandin.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Travoprost có tác dụng dược lý có hại trên thai kỳ và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Travoprost không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết

Phụ nữ cho con bú

Người ta chưa biết liệu travoprost từ thuốc nhỏ mắt có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự bài tiết của travoprost và các chất chuyển hóa trong sữa mẹ. Việc sử dụng travoprost cho các bà mẹ cho con bú không được khuyến khích.

Lái xe / vận hành máy móc

Travoprost không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng điều khiển phương tiện và sử dụng máy móc.

Tuy nhiên, cũng như bất kỳ trường hợp dùng chế phẩm mắt khác, hiện tượng mờ mắt tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể xảy ra và gây ảnh hưởng đến khả điều khiển phương tiện và sử dụng máy móc. Nếu gặp phải tình trạng mắt mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải đợi cho đến khi thị lực rõ ràng hoàn toàn để đảm bảo an toàn lao động.

Quá liều

Quá liều và độc tính

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Quá liều khi sử dụng tại chỗ thường khó xảy ra và có thể không liên quan đến độc tính.

Cách xử lý khi quá liều

Quá liều travoprost tại chỗ có thể rửa mắt bằng nước ấm.

Điều trị nghi ngờ quá liều travoprost qua đường uống chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Dược lực học

Travoprost, một chất tương tự với prostaglandin F2α, là một chất chủ vận toàn phần có tính chọn lọc cao.

Thuốc có ái lực cao với thụ thể prostaglandin FP và làm giảm nhãn áp bằng cách tăng dòng chảy của thủy dịch qua hệ thống tiểu quản và đường niệu quản.

Giảm nhãn áp ở người bắt đầu có hiệu lực khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc và đạt được hiệu quả tối đa sau 12 giờ. Việc hạ nhãn áp đáng kể có thể được duy trì trong thời gian kéo dài hơn 24 giờ với một liều duy nhất.

Travoprost làm tăng đáng kể lưu lượng máu đến đầu dây thần kinh thị giác ở thỏ sau 7 ngày dùng thuốc nhỏ mắt tại chỗ.

Dược động học

Hấp thu

Travoprost được hấp thụ qua giác mạc, nơi isopropyl este được thủy phân thành acid tự do hoạt động. Travoprost là một tiền chất este. Các nghiên cứu trên thỏ cho thấy nồng độ tối đa của axit tự do là 20 ng/g trong thủy dịch từ một đến hai giờ sau khi dùng travoprost tại chỗ. Nồng độ thủy dịch giảm với thời gian bán hủy khoảng 1,5 giờ.

Phân bố

Nồng độ đỉnh của các acid tự do có hoạt tính trong huyết tương khoảng từ 25 pg/ml trở xuống, trong khoảng thời gian từ 10 đến 30 phút sau khi sử dụng thuốc.

Sau đó, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh chóng xuống dưới mức giới hạn định lượng, khoảng 10 pg/ml 1 giờ sau khi dùng thuốc.

Chuyển hóa

Các acid tự do thông qua pha chuyển hóa sẽ tạo thành các chất chuyển hóa không hoạt còn hoạt tính, bằng quá trình oxy hóa beta của chuỗi α (axit cacboxylic) để tạo ra các chất tương tự 1,2-dinor và 1,2,3,4-tetranor (oxy hóa gốc 15-hydroxyl, cũng như giảm liên kết đôi 13, 14).

Thải trừ

Thải trừ qua thận với lượng nhỏ hơn 2% dưới dạng chất chuyển hóa.

Travoprost được ước tính có thời gian bán hủy trong huyết tương là 45 phút.

Sản phẩm có chứa Travoprost

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)