Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Vắc xin Haemophilus influenzae typ B cộng hợp

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Vaccinum Haemophili stirpi b coniugatum, Hib
Công dụng

Vắc-xin Hib là vắc-xin thường quy cho trẻ nhỏ.

Vắc-xin này cũng được khuyên dùng cho:

- Người lớn có suy giảm chức năng lách bẩm sinh hay mắc phải và những người có dự kiến cắt lách nếu họ chưa được tiêm chủng (ví dụ, nếu trước đây họ chưa được tiêm phòng đầy đủ và củng cố hoặc ≥ 1 liều vắc-xin Hib sau 14 tháng tuổi), một số chuyên gia khuyến cáo sử dụng một liều trước cắt lách bất kể lịch sử tiêm phòng.

- Những người lớn bị suy giảm miễn dịch (ví dụ, vì hóa trị liệu ung thư hoặc nhiễm HIV) nếu họ chưa được tiêm phòng.

- Những người đã được ghép tế bào gốc tạo máu bất kể lịch sử tiêm chủng của họ.

Liều dùng - Cách dùng

- Liều vắc xin Hib là 0,5 mL tiêm bắp. Quy trình vắc-xin ở độ tuổi trẻ em được chỉ định 3 liều ở tháng tuổi thứ 2, 4, và 6 hoặc 2 liều ở tháng tuổi thứ 2 và 4, tùy thuộc vào công thức. Trong cả hai trường hợp, khuyến cáo sử dụng liều củng cố ở tháng tuổi từ 12 đến 15.

- Một liều được chỉ định cho trẻ lớn, thanh thiếu niên, và người lớn bị suy giảm chức năng lách hoặc những người có kế hoạch cắt lách nếu những người đó chưa được tiêm phòng. Một số chuyên gia khuyên dùng một liều trước khi cắt lách bất kể lịch sử tiêm phòng. Liều dùng được ≥ 14 ngày trước khi cắt lách nếu có thể.

- Phác đồ 3 liều được sử dụng từ 6 đến 12 tháng sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu; các liều được cách nhau bởi ≥ 4 tuần.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ, sốc phản vệ) sau liều thuốc trước hoặc đối với thành phần vắc-xin

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhẹ hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi hồi phục)

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ rất hiếm. Chúng có thể bao gồm đau, đỏ và sưng ở chỗ chích, và ở trẻ em, sốt, khóc, và khó chịu.

Tác dụng thuốc khác

- Vắc xin có thể dùng đồi thời (tiêm tại ví trí khác) với vắc xin quai bị, sởi, rubella, viêm gan B...

- Người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch phải tiêm vắc xin cách 10-14 ngày trước khi sử dụng liệu pháp ứng chế miễn dịch. Có thể hoãn tiêm chủng 3 tháng hoặc lâu hơn say khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.

- Vắc xin có thể dùng đồng thời với các chế phẩm globulin miễn dịch.

Dược lý

- Vắc xin polysaccharide tinh khiết được cấp phép sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1985 và được sử dụng cho đến năm 1988. Vắc xin này có hiệu quả thấp và không còn được cung cấp ở Hoa Kỳ.

- Vắc xin liên hợp Hib đầu tiên được cấp phép vào năm 1987. Liên hợp là quá trình liên kết hóa học giữa polysaccharide với chất mang protein hiệu quả hơn. Quá trình này thay đổi polysaccharide từ kháng nguyên phụ thuộc T thành kháng nguyên phụ không thuộc T và cải thiện đáng kể khả năng miễn dịch, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Ngoài ra, các liều vắc-xin liên hợp lặp lại sẽ tạo ra phản ứng tăng cường và cho phép hình thành miễn dịch đặc hiệu theo từng lớp với ưu thế là kháng thể IgG. Các liên hợp này cũng gây ra mồi mang và tạo ra kháng thể đối với protein mang “hữu ích”.

- Ba loại vắc xin liên hợp polysaccharide-protein Hib đơn giá (ActHIB, PedvaxHIB và Hiberix) hiện đã được cấp phép sử dụng tại Hoa Kỳ.

- Hai loại vắc xin kết hợp có chứa Hib hiện được cấp phép sử dụng là DTaP-IPV/Hib (Pentacel) và DTaP-IPV-Hib-HepB (Vaxelis).

Cơ chế tác dụng

- Đặc điểm của vắc xin polysaccharide Hib tương tự như các loại vắc xin polysaccharide khác. Phản ứng với vắc-xin là điển hình của kháng nguyên không phụ thuộc T, đáng chú ý nhất là phản ứng miễn dịch phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng sinh miễn dịch kém ở trẻ từ 2 tuổi trở xuống. Ngoài ra, không thấy hiệu giá kháng thể tăng lên khi dùng liều lặp lại, kháng thể được tạo ra là IgM có ái lực tương đối thấp và việc chuyển sang sản xuất IgG là rất ít.

- Các chất ly giải vi khuẩn là một hỗn hợp các kháng nguyên được chiết tách từ các tác nhân vi khuẩn gây bệnh bị bất hoạt. Chúng thể hiện tác dụng dựa trên cơ chế kích hoạt hệ thống theo dõi miễn dịch và cơ chế phòng vệ miễn dịch giúp bảo vệ và chống lại các nhiễm trùng.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)