Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

L-Valin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
(2S)-2-Amino-3-methylbutanoic acid, (S)-Valine, 2-Amino-3-methylbutyric acid, L-(+)-alpha-Aminoisovaleric acid, L-alpha-Amino-beta-methylbutyric acid, Val, Valine, L-Valine
Công dụng

- Thúc đẩy tinh thần mạnh mẽ, phối hợp cơ bắp và làm dịu cảm xúc.

- Điều trị hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch.

- Cũng có thể được sử dụng cho một số ít bệnh nhân bị bệnh não gan và một số bệnh nhân bị phenylketon niệu.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng

Phụ thuộc vào từng chế phẩm và theo chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng

Thường được dùng bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Bổ sung Valin phải luôn được kết hợp với isoleucine và leucine theo tỷ lệ tương ứng là 2:1:2.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Chống chỉ định sử dụng cho L-Valin cho những người có mẫn cảm với hoạt chất này, những người mắc một số bệnh di truyền liên quan đến quá trình dị hóa BCAA bị lỗi.

Lưu ý khi sử dụng

Sử dụng lượng lớn L-Valin có thể gây quá liều với triệu chứng hạ đường huyết, thậm chí tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ cột bên teo cơ nếu dùng quá liều lượng L-Valin cho phép.

Nếu sau khi sử dụng sản phẩm chứa L-Valin, bạn gặp những tác dụng nghi ngờ là tác dụng phụ của L-Valin, bạn nên ngừng dùng sản phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn.

Không dùng các sản phẩm chứa L-Valin đã quá hạn hay bị biến đổi về màu sắc cũng như mùi vị, thể chất.

Bảo quản: Bảo quản L-Valin tại nơi khô ráo thoáng mát, tránh nhiệt độ, độ ẩm cao và để xa tầm với của trẻ nhỏ.

Các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng chứa L-Valin không thể thay thế hoàn toàn chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, sinh hoạt điều độ, vì vậy cần tránh lạm dụng các sản phẩm này.

Tác dụng không mong muốn

Một số tác dụng không mong muốn gặp phải khi bổ sung L-Valin bằng đường uống như: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn hay nôn...

Tác dụng thuốc khác

Chưa có dữ liệu ghi nhận tương tác thuốc của L-Valin với những thuốc khác.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ khi bạn đang dùng thuốc khác, kể cả thuốc kê đơn và không kê đơn, thực phẩm chức năng hay dược liệu trước khi dùng sản phẩm có chứa Valin.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai và cho con bú chỉ dùng các sản phẩm chứa L-Valin khi có chỉ định của bác sĩ.

Trước khi dùng, bạn nên thông báo cho bác sĩ tiền sử bệnh cũng như tất cả sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung bạn đang dùng để được tư vấn cụ thể.

Quá liều

Các triệu chứng hạ đường huyết, tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ALS dùng BCAAs liều lượng lớn.

Dược lực học

L-Valin là một axit amin thiết yếu chuỗi nhánh (BCAA) có hoạt tính kích thích. Nó thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp và sửa chữa mô. Nó là tiền thân của con đường sinh tổng hợp penicillin.

L - Valin là một trong ba axit amin chuỗi nhánh ( 3 axit amin chuỗi nhánh là L-Isoleucine, L-Leucine, L-Valine) giúp tăng cường năng lượng, tăng sức bền và hỗ trợ phục hồi và sửa chữa mô cơ. Nhóm này cũng làm giảm lượng đường trong máu tăng cao và tăng sản xuất hormone tăng trưởng. Valine bổ sung phải luôn được kết hợp với isoleucine và leucine theo tỷ lệ miligam tương ứng là 2:1:2.

Nó là một axit amin thiết yếu có trong protein; quan trọng cho sự tăng trưởng tối ưu ở trẻ sơ sinh, cho sự tăng trưởng ở trẻ em và cân bằng nitơ ở người lớn. Thiếu L-Valin có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, gây trở ngại về thần kinh, thiếu máu.

Cơ chế tác dụng

Nhóm axit amin chuỗi nhánh BCAA là L-Isoleucine, L-Leucine, L-Valine. Quá trình dị hóa của cả ba hợp chất bắt đầu trong cơ và tạo ra NADH và FADH2 có thể được sử dụng để tạo ATP.

Sản phẩm chính từ valin sau dị hóa là propionylCoA, tiền chất tạo Glucose của succinyl-CoA.

Có một số bệnh di truyền liên quan đến quá trình dị hóa BCAA bị lỗi. Khiếm khuyết phổ biến nhất là ở enzyme dehydrogenase axit alpha-keto chuỗi nhánh. Vì chỉ có một enzyme dehydrogenase cho cả ba axit amin nên cả ba axit alpha-keto đều tích tụ và bài tiết qua nước tiểu. Căn bệnh này còn được gọi là bệnh nước tiểu si-rô Maple vì mùi nước tiểu đặc trưng ở những người mắc bệnh. Tình trạng chậm phát triển tâm thần trong những trường hợp này là rất rộng.

Trong bệnh hồng cầu hình liềm, axit glutamic bị thay thế bởi Valin trong phân tử hemoglobin. Và bởi Valin có đặc tính kỵ nước, hemoglobin trở nên bất thường và dễ kết dính với nhau.

Dược động học

L-Valin được hấp thu từ ruột non bằng quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc vào sodium.

Đặc điểm

L-Valin là một amino acid quan trọng trong cơ thể con người, L- valin là thành phần của nhiều loại protein, protit và enzyme quan trọng.

L-Valin hay L-Valin là L-enantome của Valin - là một alpha axit amin thiết yếu chuỗi nhánh không phân cực có hoạt tính kích thích. Đây là một trong 20 loại acid amin sinh protein.

L-Valin là một chất chuyển hóa được tìm thấy hoặc sản xuất bởi Escherichia coli (chủng K12, MG1655). Nó được tìm thấy trong các loại thức ăn như cá, thịt gia cầm, đậu phộng, pho mát...

Danh pháp IUPAC: (2S)-2-amino-3-methylbutanoic acid.

Công thức phân tử C5H11NO2 hay HOOCCH(NH2)CH(CH3)2.

Trọng lượng phân tử: MValin = 117,15 g/mol.

Điểm nóng chảy: 315 độ C.

Trạng thái, tính chất

Valin là chất rắn

L-Valin là chất rắn tan nhiều trong nước màu trắng, độ hòa tan trong nước ở 0°C là 83,4 g/L; ở 25°C là 88,5 g/L; ở 50°C là 96,2 g/L; ở 65°C là 102,4 g/L.

Nó không hòa tan trong dung môi trung tính thông thường, rất ít tan trong rượu, không hòa tan trong ether.

Valin có chứa nhóm chức acid nên có phản ứng với NaOH (Valin + NaOH): Khi cho Valin vào ống nghiệm có chứa NaOH và phenol phathalein sẽ thấy dung dịch trong ống nghiệm mất dần màu hồng.

Sản phẩm có chứa L-Valin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)