Thuốc phải do thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm chỉ định và giám sát trong khi dùng. Phải làm xét nghiệm huyết học, làm công thức máu toàn phần trước mỗi đợt dùng thuốc. Phải đánh giá chức năng tim (điện tâm đồ), cân bằng nước và điện giải trước mỗi đợt dùng thuốc.
Thuốc được dùng theo đường tĩnh mạch hoặc uống. Không tiêm bắp và tiêm dưới da vì gây rất đau. Tuyệt đối không được tiêm thuốc vào trong ống sống.
Dung dịch để pha loãng thuốc là dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%.
Khi dùng theo đường uống, phải nuốt cùng với nước; nên uống thuốc sau bữa ăn. Không nhai vỡ, không mút viên nang. Liều thường dùng là 60 mg/m2 (tối đa: 120 mg), tuần 1 lần trong 3 tuần. Các liều tiếp theo có thể được tăng lên tới 80 mg/m2 (tối đa 160 mg) căn cứ vào số lượng bạch cầu trung tính. Liều và phác đồ thay đổi tùy theo trị liệu kết hợp.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển, không cắt bỏ được (giai đoạn III/IV) kết hợp với cisplatin: Vinorelbin 25 mg/m2, tuần 1 lần, tiêm tĩnh mạch trong 6 - 10 phút cùng cisplatin truyền tĩnh mạch 100 mg/m2/lần; cứ 4 tuần dùng 1 lần. Có thể phải giảm liều của cả 2 thuốc nếu bị ADR. Hoặc theo phác đồ: 30 mg/m2, tuần 1 lần tiêm tĩnh mạch trong 6 - 10 phút; cisplatin 120 mg/m2 vào ngày 1 và ngày 29; sau đó 6 tuần dùng 1 lần.
Với người bệnh bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không cắt bỏ được: Dùng kết hợp hóa trị và xạ trị, Hội Lâm sàng Ung thư Hoa kỳ (ASCO) khuyên điều trị 2 - 4 chu kỳ, dựa vào khởi đầu bằng hóa trị có platin; không dùng quá 4 chu kỳ hóa trị. Với người bệnh bị giai đoạn IV, số chu kỳ hóa trị bước 1 tối đa là 4 chu kỳ nếu không có đáp ứng với thuốc và là 6 chu kỳ nếu có đáp ứng với thuốc.
Đơn trị liệu điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển, không phẫu thuật được (giai đoạn IV): 30 mg/m2, tuần 1 lần, tiêm tĩnh mạch trong 6 - 10 phút. Thời gian trị liệu tối đa được ASCO khuyên là 4 tuần nếu không có đáp ứng điều trị và là 6 tuần nếu có đáp ứng điều trị.
Ung thư vú:
Đơn trị liệu điều trị ung thư vú giai đoạn tiến triển: Liều khởi đầu là 20 - 30 mg/m2/tuần; truyền tĩnh mạch trong 20 - 60 phút. Hoặc 30 mg/m2/tuần, tiêm/truyền tĩnh mạch trong 6 - 10 phút.
Dùng phối hợp với trastuzumab để điều trị ung thư vú giai đoạn tiến triển: Vinorelbin: 30 mg/m2 hoặc 35 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 1 lần vào ngày 1 và ngày 8; chu kỳ 3 tuần 1 lần. Trastuzumab: 8 mg/ kg; truyền tĩnh mạch trong 90 phút ở đợt thứ 1; sau đó 6 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút ở các đợt tiếp theo.
Điều chỉnh liều:
Với thuốc tiêm tĩnh mạch: Không dùng vinorelbin cho người ngay từ đầu đã có bạch cầu hạt < 1 500/mm3 - 2 000/mm3, hoặc tiểu cầu < 75 000/mm3:
Nếu bạch cầu hạt ≥ 1 500/mm3: 100% liều khởi đầu.
Nếu bạch cầu hạt 1 000 - 1 499/mm3: 50% liều khởi đầu.
Nếu bạch cầu hạt < 1 000/mm3: Ngừng dùng; đếm bạch cầu hạt hàng tuần; nếu sau 3 tuần liên tiếp vẫn không tăng thì phải chấm dứt trị liệu.
Trong quá trình điều trị, nếu người bệnh có sốt và/hoặc nhiễm khuẩn huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc đã phải ngừng dùng thuốc 2 tuần do giảm bạch cầu hạt thì các liều tiếp theo sẽ là:
Nếu bạch cầu hạt ≥ 1 500/mm3: 75% liều khởi đầu.
Nếu bạch cầu hạt 1 000 - 1 499/mm3: 37,5% liều khởi đầu.
Nếu bạch cầu hạt < 1 000/mm3: Ngừng dùng; đếm bạch cầu hạt hàng tuần; nếu sau 3 tuần liên tiếp vẫn không tăng thì phải chấm dứt trị liệu.
Với thuốc uống: Không dùng liều khởi đầu 60 mg/m2 cho người ngay từ đầu đã có số lượng tiểu cầu < 75 000/mm3 hoặc bạch cầu trung tính <1 500/mm3.
Sau 3 tuần đầu, liều khuyên dùng cho tuần thứ 4 phải căn cứ vào số lượng bạch cầu trung tính trong 3 liều trước đấy:
Nếu bạch cầu trung tính >1 000/mm3 (cả 3 lần): 80 mg/m2.
Nếu bạch cầu trung tính ≥ 500 và < 1 000/mm3 (1 lần): 80 mg/m2.
Nếu bạch cầu trung tính ≥ 500 và < 1 000/mm3 (2 lần): 60 mg/m2.
Nếu bạch cầu trung tính < 500/mm3: 60 mg/m2.
Tương tự như vậy, với bất kỳ liều nào sau đó được dự tính là 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu trung tính <1 500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu là 75 000 - 100 000/mm3 thì phải hoãn trị liệu cho đến khi đã hồi phục. Nếu số lượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 hoặc có hơn một lần có kết quả là 500 - 1 000/mm3 thì phải ngừng dùng thuốc cho đến khi hồi phục và giảm liều từ 80 mg/m2 xuống còn 60 mg/m2/tuần cho 3 liều tiếp theo. Có thể tăng liều từ 60 mg/m2 lên 80 mg/m2 nếu số lượng bạch cầu trung tính không xuống dưới 500/mm3 hoặc có hơn 2 lần có kết quả là 500 - 1 000/mm3 sau 3 liều 60 mg/m2.
Giảm liều ở người suy gan: Không cần thiết phải giảm liều ở người khi thăm dò qua chuyển hóa lidocain không thấy chức năng gan giảm rõ rệt. Có thể phải giảm 50% liều ở người bị suy gan nặng do di căn lan tỏa ở gan, mặc dù bilirubin tăng không nhiều. Các chế phẩm của Anh khuyến cáo nên giảm 1/3 liều ở người bệnh bị suy gan nặng (bilirubin cao gấp 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường và/hoặc có transaminase cao hơn bình thường 5 lần), ở người bị khối u gan to (chiếm hơn 75% thể tích gan). Các nhà sản xuất Hoa Kỳ khuyên nên giảm 50% liều vinorelbin tiêm ở người bệnh có bilirubin toàn phần là 2,1 - 3 mg/100 ml và giảm 75% liều ở người có bilirubin toàn phần > 3 mg/100 ml.
Với thuốc uống, các nhà sản xuất Anh quốc khuyến cáo liều mỗi tuần cho người bị suy gan như sau:
Suy gan nhẹ (bilirubin dưới 1,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường và transaminase gấp 1,5 - 2,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường): 60 mg/m2 (liều chuẩn).
Suy gan vừa (bilirubin 1,5 - 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường): 50 mg/m2
Suy gan nặng: Chống chỉ định dùng.