Để cải thiện tình trạng tích tụ từ mức độ trung bình đến nặng liên quan đến mỡ dưới da ở người lớn (dùng đường tiêm).
Phối hợp điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng ợ hơi (dùng đường uống).
Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc
Xem giỏ thuốcChọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho
Để cải thiện tình trạng tích tụ từ mức độ trung bình đến nặng liên quan đến mỡ dưới da ở người lớn (dùng đường tiêm).
Phối hợp điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng ợ hơi (dùng đường uống).
Liều dùng
Liều dùng người lớn là 90-180mg/lần, ngày có thể uống 3 lần (đối với dạng chế phẩm đường uống)
Đối với điều trị tích mỡ dưới da, dùng đường tiêm, tiêm 100mg/ngày. Cách chia tùy thuộc vào phác đồ của bác sĩ.
Cách dùng
Dùng đường uống, uống trước ăn để đạt hiệu quả tốt nhất.
Tiêm dưới da, không tiêm bắp hay tiêm trong da.
Không sử dụng cho người dị ứng, có tiền sử mẫn cảm với hoạt chất.
Không tự ý tăng liều so với kê đơn của bác sĩ. Axit mật dư thừa đến đại tràng có thể làm giảm sự hấp thụ nước ròng và gây tiêu chảy. Nồng độ Deoxycholic Acid cao mãn tính có liên quan đến một số dạng ung thư bao gồm ung thư ruột.
Nếu sử dụng đường tiêm, cần lưu ý về kỹ thuật tiêm.
Khi sử dụng thuốc, người bệnh cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như:
Đau đầu.
Khó nuốt, buồn nôn.
Đối với hoạt chất khi sử dụng đường tiêm, các tác dụng phụ thường gặp nhất là phù nề, đau cục bộ, bầm tím và tê, thường tự khỏi. Tuy nhiên, các biến chứng, bao gồm hoại tử da, tổn thương dây thần kinh, rụng tóc và các biến cố mạch máu, có thể xảy ra.
Thuốc khi vào cơ thể sẽ các các phản ứng khác nhau, nếu trong quá trình sử dụng, người dùng gặp bất kỳ thay đổi bất thường nào của cơ thể, đặc biệt là chúng không biến mất thì phải báo ngay với bác sĩ.
Lưu ý và thông báo với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng các thuốc sau:
|
Thuốc |
Tương tác bất lợi |
|
Warfarin |
Deoxycholic Acid có thể làm tăng tác dụng / nồng độ của các thuốc này, kéo theo tăng ADR của thuốc. |
|
Certoparin |
|
|
Drotrecogin alfa |
|
|
Sodium Citrate |
|
|
Phenindione |
|
|
Dalteparin |
|
|
Urokinase |
|
|
Butylphthalide |
|
|
Nitro Aspirin |
|
|
Clopidogrel |
|
|
Glycochenodeoxycholic Acid |
Tác dụng của các thuốc này bị giảm khi dùng cùng DCA |
|
Nifedipine |
|
|
Diclofenac |
|
|
Nefazodone |
|
|
Telmisartan, Losartan |
|
|
Terfenadine |
|
|
Prasterone sulfate |
|
|
Fluvoxamine |
Đã có báo cáo về khả năng gây độc tính, dị tật thai nhi của Deoxycholic Acid trên thử nghiệm ở động vật. Để phòng ngừa nguy cơ, không dùng cho phụ nữ có thai và thận trọng khi dùng với phụ nữ đang cho con bú.
Axit deoxycholic có nguồn gốc tổng hợp, khi được tiêm, sẽ kích thích sự phá vỡ mục tiêu của các tế bào mỡ bằng cách phá vỡ màng tế bào và gây ra hiện tượng phân giải mỡ. Điều này dẫn đến phản ứng viêm và làm sạch tàn dư mô mỡ bằng đại thực bào.
Hoạt động của Deoxycholic Acid bị giảm bởi Albumin và các protein liên quan đến mô, do đó tác dụng của nó chỉ giới hạn ở các mô mỡ dưới da nghèo protein. Các mô giàu protein như cơ và da không bị ảnh hưởng bởi Deoxycholic Acid, góp phần đảm bảo tính an toàn của nó.
Deoxycholic Acid có vai trò như một chất chuyển hóa huyết thanh trong máu người. Hoạt chất này có tác dụng nhũ hóa và hòa tan chất béo trong ruột, khi tiêm dưới da, nó sẽ phá vỡ màng tế bào trong tế bào mỡ và phá hủy các tế bào mỡ trong mô đó.
Dược động học đường tiêm: Sau khi tiêm dưới da, Deoxycholic Acid được hấp thu nhanh, nồng độ trong huyết tương sau điều trị sẽ trở lại mức nội sinh trong vòng 24 giờ. Tỷ lệ gắn Protein huyết tương tương đối cao (~98%). Trong điều kiện bình thường, hoạt chất này không được chuyển hóa nhiều.
Axit deoxycholic ngoại sinh tham gia vào nhóm Acid mật nội sinh trong tuần hoàn gan ruột và được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân cùng với Deoxycholic Acid nội sinh.