Cách dùng
- Dùng đường uống, nên uống với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn.
- Đối với những bệnh nhân không thể nuốt toàn bộ viên nén, có thể nghiền và khuấy vào nước, hoặc dextrose 5% hoặc nước ép táo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uống.
Liều dùng
Người lớn
- Phòng ngừa biến cố huyết khối tĩnh mạch (VTE):
+ Lựa chọn phẫu thuật thay thế khớp gối hoặc khớp háng.
+ Liều khuyến cáo của apixaban là 2,5 mg, uống hai lần mỗi ngày. Liều đầu tiên nên dùng từ 12 đến 24 giờ sau khi phẫu thuật.
- Ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng: Thời gian điều trị được khuyến nghị là 32 đến 38 ngày.
- Ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối: Thời gian điều trị được khuyến nghị là 10 đến 14 ngày.
- Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (NVAF): Liều khuyến cáo của apixaban là 5 mg, uống hai lần mỗi ngày.
- Giảm liều:
+ Liều khuyến cáo của apixaban là 2,5 mg, uống hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân NVAF và có ít nhất hai trong số các đặc điểm sau: tuổi ≥ 80, trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg, hoặc creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/ dL (133 micromole/ L) .
+ Điều trị nên được duy trì lâu dài.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), thuyên tắc phổi (PE) và phòng ngừa tái phát DVT và PE:
+ Liều khuyến cáo để điều trị DVT cấp tính và điều trị PE là 10 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 5 mg uống hai lần mỗi ngày. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ thoáng qua (ví dụ: phẫu thuật gần đây, chấn thương, bất động).
+ Liều khuyến cáo để phòng ngừa DVT và PE tái phát là 2,5 mg, uống hai lần mỗi ngày. Nên bắt đầu dùng liều 2,5 mg x 2 lần/ ngày sau khi hoàn thành 6 tháng điều trị với apixaban 5 mg x 2 lần/ ngày hoặc với một thuốc chống đông máu khác, như sau:
|
Lịch uống thuốc
|
Liều tối đa hàng ngày
|
Điều trị DVT hoặc PE
|
10 mg x 2 lần / ngày trong 7 ngày đầu
|
20 mg
|
tiếp theo là 5 mg x 2 lần / ngày
|
10 mg
|
Phòng ngừa DVT hoặc PE tái phát sau khi hoàn thành 6 tháng điều trị DVT hoặc PE
|
2,5 mg x 2 lần / ngày
|
5 mg
|
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Chuyển đổi thuốc kháng đông:
Việc chuyển điều trị từ thuốc chống đông đường tiêm sang apixaban (và ngược lại) có thể được thực hiện ở liều kế tiếp theo lịch trình. Các sản phẩm thuốc này không nên được sử dụng đồng thời.
Chuyển từ liệu pháp đối kháng vitamin K (VKA) sang apixaban:
Nên ngừng warfarin hoặc liệu pháp VKA khác và bắt đầu dùng apixaban khi INR <2.
Chuyển từ liệu pháp apixaban sang VKA:
- Nên tiếp tục sử dụng apixaban trong ít nhất 2 ngày sau khi bắt đầu liệu pháp VKA. Sau 2 ngày dùng chung apixaban với liệu pháp VKA, INR nên được lấy trước khi dùng apixaban theo lịch trình tiếp theo.
- Nên tiếp tục dùng đồng thời liệu pháp apixaban và VKA cho đến khi INR ≥ 2.
Người cao tuổi:
- Phòng ngừa biến cô thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điêu trị tắc mạch phôi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phôi (VTEI): Không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng.
Suy thận:
- Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình: Không cần chỉnh liều.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/ phút), diều chỉnh như sau:
- Để phòng ngừa VTE trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối, điều trị DVT, PE và phòng ngừa tái phát DVT và PE: Được sử dụng thận trọng;
- Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân NVAF: nên dùng apixaban liều thấp hơn 2,5 mg x 2 lần/ ngày.
- Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <15 mL/ phút, hoặc ở những bệnh nhân đang lọc máu: Không được khuyến cáo sử dụng.
Suy gan:
Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng. Sử dụng thận trọng và không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child Pugh A hoặc B).