Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Aspartam

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Aspartam, Aspartame
Công dụng

Aspartame là một chất tạo vị ngọt mạnh trong đồ uống, thực phẩm và dược phẩm từ viên nén, hỗn hợp bột, cho đến chế phẩm vitamin.

Aspartame dùng để che dấu vị khó chịu, tạo vị ngọt gấp 180 - 200 lần đường kính.

Không giống như các chất làm ngọt mạnh khác, Aspartame được chuyển hóa trong cơ thể, 1g cung cấp khoảng 17kJ (4kcal) là một năng lượng tối thiểu cho cơ thể.

Liều dùng - Cách dùng

Dùng uống hoặc tốt hơn nên hấp cách thủy hoặc rắc vào bánh vừa chín. Dùng không quá 40mg/kg thể trọng.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Không dùng đường Aspartame cho người dị ứng với Aspartame hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm có chứa Aspartame.

Bệnh nhân có phenylketon niệu không nên dùng sản phẩm có chứa Aspartame.

Lưu ý khi sử dụng

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, không nên dùng Aspartame quá liều lượng khuyến cáo và không dùng Aspartame hay sản phẩm chứa Aspartame khi đã có dấu hiệu hư hỏng, ẩm mốc hay đã hết hạn.

Những người có dị ứng hay phenylketon niệu không nên sử dụng Aspartame.

Không nên lạm dụng hay tiêu thụ quá nhiều Aspartame hay các loại đường nhân tạo nói chung bởi nguy cơ gây ung thư.

Bảo quản: Nguyên liệu Aspartame phải được bảo quản trong thùng kín, để nơi khô, mát.

Thận trọng khi xử lý: Tôn trọng những thận trọng thông thường thích hợp theo hoàn cảnh và khối lượng phải xử lý. Cần có biện pháp để giảm thiểu nguy cơ nổ do bụi. Nên có kính bảo vệ mắt khi xử lý Aspartame.

Tác dụng không mong muốn

Nếu dùng quá 40 mg/kg/24h có thể gây ra bệnh phenylketo niệu.

Tác dụng thuốc khác

Aspartame được giả định là tương kỵ với calci phosphat Dibasic và magnesi stearat.

Do chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về tương tác của Aspartame với các loại thuốc khác, vì vậy, trước khi sử dụng Aspartame, bạn nên thông báo với bác sĩ tất cả các thuốc bạn đang sử dụng hoặc ngược lại, nếu đang sử dụng Aspartame mà cần dùng thêm các thuốc khác, bạn cũng nên thông báo với bác sĩ.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Nên thận khi dùng thuốc ở phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú khi hai đối tượng nà bị chứng phenylceton niệu.

Quá liều

Với phản ứng bất lợi nhẹ chỉ cần dừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng thuốc kháng histamin, corticoid...

Dược lý

Aspartame (L-alpha-aspartyl-L-phenylalanine methyl ester) là một chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp được sử dụng để làm ngọt nhiều loại thực phẩm và đồ uống có hàm lượng calo thấp và giảm, kể cả chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp. Aspartame bao gồm hai axit amin, axit aspartic và phenylalanine, là este metyl. Axit aspartic và phenylalanine cũng được tìm thấy tự nhiên trong thực phẩm chứa protein, bao gồm thịt, ngũ cốc và các sản phẩm từ sữa. Methyl ester cũng được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm như trái cây và rau quả và nước ép của chúng. Khi tiêu hóa, aspartame phân hủy thành ba thành phần (axit aspartic, phenylalanine và methanol), sau đó được hấp thụ vào máu và được sử dụng trong các quá trình cơ thể bình thường. Cả aspartame và các thành phần của nó không tích lũy trong cơ thể.

Dược lực học

Aspartame (L-alpha-aspartyl-L-phenylalanine methyl ester) là chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp được sử dụng để làm ngọt nhiều loại thực phẩm và đồ uống có hàm lượng calo thấp.

Sau khi tiêu hóa, Aspartame phân hủy thành ba thành phần (axit aspartic, phenylalanine và metanol), sau đó được hấp thụ vào máu và được sử dụng trong các quá trình bình thường của cơ thể. Cả Aspartame và các thành phần của nó đều không tích tụ trong cơ thể.

Dược động học

Hấp thu: Khi được hấp thụ ở ruột non, Aspartame được chuyển hóa và hấp thu rất nhanh.

Chuyển hóa: Khoảng 10% Aspartame (theo trọng lượng) được phân hủy thành metanol trong ruột non. Phần lớn metanol được hấp thụ và nhanh chóng chuyển thành formaldehyde. Khoảng 50% Aspartame (theo trọng lượng) được phân hủy thành phenylalanine. Khoảng 40% Aspartame (theo khối lượng) được phân hủy thành axit aspartic.

Thời gian bán thải: Ở nhiệt độ phòng, Aspartame ổn định nhất ở pH 4,3, thời gian bán hủy của nó là gần 300 ngày. Ở pH 7, thời gian bán hủy của nó rút ngắn chỉ còn vài ngày.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Sản phẩm có chứa Aspartam

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)