Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bạc hà

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Tinh dầu bạc hà, Bạc hà - thân lá, Lá bạc hà, Tinh dầu bạc hà (Menthol), Tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae arvensis), Dầu bạc hà, Mentha arvensis (Cao Bạc hà), Tinh dầu Bạc hà (Mentha arvensis), Bạc hà (Herba Menthae)
Công dụng

Tính vị và công năng

Bạc hà có vị cay thơm, tính ấm, có tác dung phát tán phong nhiệt, hóa đàm hạ tích, tiêu sưng chỉ ngứa.

Công dụng

Bac hà tri ngoại cảm phong nhiệt, phát sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, ngạt mũi, ho, viêm hong sưng đau. mắt đỏ, ngứa nổi mề đay, bụng đau, đầy trướng. tiêu hóa kém, nôn mửa. Thường dùng phối hợp với nhiều thuốc khác.

Bạc hà dùng làm cho thuốc thơm dễ uống và chữa đau bụng đi ngoài.

Tinh dầu bạc hà và menthol có tác dụng sát khuẩn, xoa bóp nơi sưng đau, như khớp xương, thái dương khi nhức đầu.

Cây khô bạc hà được dùng làm thuốc chống có thắt, gây trung tiện, tống hơi trong ruột ra, làm dễ tiêu, làm lạnh, gây tác dụng kích thích, điều kinh, lợi tiểu

Nước hãm lá bạc hà dùng điều trị bệnh thấp khớp và chứng ăn không tiêu. Tinh dầu học hà đã loại menthol được dùng làm thơm nước súc miệng, kem đánh răng và các dược phẩm.

Liều dùng - Cách dùng

- Lá và toàn cây bạc hà: ngày uống từ 4 - 8g dưới dạng thuốc hãm.

- Tinh dầu và menthol: một lần 0,02 - 0,2ml, một ngày 0,06 - 0,6ml.

Còn dùng dưới hình thức cồn (lá bạc bà 50g, tỉnh dầu bạc hà 50g, cồn vừa đủ 1 lít), ngày dùng nhiều lần, mỗi lần từ 5 - 15 giọt, cho vào nước nóng uống.

Bài thuốc có bạc hà

1. Thuốc chữa nôn, thông mật, giúp tiêu hóa

Lá hay toàn cây bạc hà bỏ rễ (5g), pha vào 200ml nước sôi, cách 3 giờ uống một lần. Có thể dùng cồn bạc hà theo công thức kể trên để uống thay, mỗi lần 5 - 10 giọt hay hơn.

2. Chè cảm mạo, nhức đầu

Lá bạc hà (6g), kinh giới (6g), phòng phong (5g), bạch chỉ (4g), hành hoa (6g). Đổ nước sôi vào, hãm 20 phút, uống lúc đang nóng.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Trẻ em dưới 1 tuổi.

Bệnh nhân tiểu đường.

Phụ nữ mang thai.

Bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản.

Người bị sốt do âm hư.

Người đang bị suy nhược.

Táo bón kéo dài.

Huyết áp cao.

Người mắc các bệnh lý về tim mạch.

Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng phụ của bạc hà đã được ghi nhận như: Dị ứng da, nổi phát ban trên da, co giật, ợ nóng, làm chậm nhịp tim, hạ đường huyết, ngộ độc do dùng quá liều.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai và cho con bú không được khuyến khích sử dụng loại thảo dược này.

Dược lý

Tinh dầu bạc hà và menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh, còn có tác dụng sát khuẩn mạnh. Thường dùng trong những trường hợp ngứa của một số bệnh ngoài da, bệnh về tai mũi họng. Đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu bạc hà và menthol bôi mũi hay cổ họng có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngừng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy một số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu menthol 1%, hoặc bởi niêm mạc mũi thuốc mỡ có menthol. Do đó, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu bạc hà hay dầu cù là cho trẻ con ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ.

Bạc hà, tinh dầu bạc hà hay menthol uống với liều rất nhỏ có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp. Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống. gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột. Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm in vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio cholerae Eltor, Vibrio cholerae Inaba. Vibrio cholerae Ogawa. Tinh dầu bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể gây tê liệt thần kinh do tác dụng chủ yếu của menthol.

Tinh dầu bạc hà làm giảm sự vận động và chống sự co thắt của ruột non. Các chất menthol và menthon ức chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột trở xuống và có tác dụng làm giãn mao mạch.

Đặc điểm

Mô tả đặc điểm

Cây thảo, sống lâu năm. Thân mềm, hình vuông. Loại thân ngầm mang rễ mọc bò lan, loại thân đứng mang lá, cao 30 - 40cm, có khi hơn, màu xanh lục hoặc tím tía, đôi khi phân nhánh. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, cuống ngắn, mép lá khía răng đều.

Hoa nhỏ màu trắng, hồng hoặc tím hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá thành những vòng nhiều hoa, lá bắc nhỏ, hình dài, đài hình chuông có 5 răng đều, tràng có ống ngắn, phiến tràng chia làm bốn phần gần bằng nhau, có một vòng lông ở phía trong, 4 nhị bằng nhau, chỉ nhị ngắn.

Quả bế, có 4 hạt (ít gặp). Các bộ phận trên mặt đất có lòng gồm lông che chở và lông bài tiết tinh dầu. Mùa hoa quả vào tháng 7 - 10.

Phân phối và sinh thái

Mentha L. là một chi nhỏ, bao gồm các loài cây thảo có chứa tinh dầu; phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm Châu Âu, vài loài ở vùng cận nhiệt đới châu Á.

Ở Việt Nam, chi này cũng có 3 - 4 loài. Riêng về bạc hà có đại diện ở hai quần thể; bao gồm bạc hà dại (M arvensis L) mọc tự nhiên ở vùng núi cao 1300 - 1600m, có khí hậu ẩm mát như Sa Pa (Lào Cai), Sin Hồ (Lai Châu), Mù Cang Chải (Yên Bái) và Mường Lồng (Nghệ An). Quần thể bạc hà trồng bao gồm một số giống lai từ các loài Marvensis L. A. aquatica L.. M. spicata L. và M. piperita L. Những giống này được nhập từ Liên Xô trước đây, Cộng hòa Dân Chủ Đức trước đây, Pháp và Trung Quốc từ năm 1955 - 1974 và gần dây. Qua thử nghiệm, một vài giống bạc hà (nhất là giống BH 974) đã được trống lớn ở nhiều địa phương.

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng Lá (thu hái vào thời kỳ ra hoa) và các bộ phận trên mặt đất.

Tinh dầu cất từ lá và các bộ phận trên mặt đất đã được tinh chế.

Sản phẩm có chứa Bạc hà

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)