Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bạch hoa xà

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Đuôi công hoa tràng, nhài công, là dưa, bướm bướm, cây móng mắt, cây lá đỉnh, bạch tuyết hoa, pit pì khảo (Tây), có nhà cam (Thái)
Công dụng

Cây bạch hoa xà mới chỉ thấy được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa những bệnh ngoài da, những vết loét, vết thương. Thường dùng rễ hay lá giã nhỏ với cơm cho thành một thứ bột nhão, đắp lên những nơi sưng đau. Có nơi sắc rễ lấy nước bởi ghẻ, lá bạch hoa xà giã nát đắp lên đầu chốc lở đã rửa sạch hễ thấy nóng thì bỏ ra. Do nhựa của cây bạch hoa xà làm chậm sự thành sẹo cho nên một số dân châu Phi đã dùng nhựa cây này bôi lên các hình vẽ trên người bằng dao cạo để cho hình nổi lên nó có tác dụng tăng sinh trưởng những tổ chức đã bị rạch.

Tại một số nước Châu Phi, nhân dân dùng bột rễ cây này trộn với chất nhầy của một loại dâm bụt (Hibiscus esculentus) có nơi gọi là cây mướp tây (có trồng ở Việt Nam lấy quả ăn được) để đắp lên các vết hủi, sau đó người ta đắp lên đó một loại lá khô của một cây có nhựa chưa xác định được tên khoa học, nhưng dân Nigeria (châu Phi) đã gọi tên là cây Niêcca.

Tại Ấn Độ và Nhật Bản, người ta dùng rễ cây này làm thuốc sẩy thai: Cho uống bột rễ cây này hay tán một ít bột cho vào khoang tử cung, thai sẽ tự ra do bị kích thích, nhưng hay gây ra viêm tử cung có khi chết người.

Cần chú ý nghiên cứu.

Chú thích:

Ở nước ta còn một cây nữ mang tên cây đuôi công hay xích hoa xà (Plumbago rosea L. Plumbago coccinea Boiss, hay Thela coccinea Lour.) cùng họ. Cây nhỏ, có thân cứng, trên có rãnh dọc, nhẵn. Lá hình mác, hơi tù ở đầu, phía dưới ôm vào thân, dài 10cm, rộng 4cm hay hơn. Hoa màu đỏ mọc thành bỏng dài ở đầu cành, trên có khi phân nhánh, ống tràng dài gấp 4 lần ống đài. Cũng mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta, nhân dân sử dụng cũng như cây bạch hoa xã.

Tại Ấn Độ, người ta dùng bột rễ cây này trộn với dầu để thoa bóp những nơi bị tê thấp và tế liệt. Còn dùng chữa ung thư, hủi và một số bệnh ngoài da khác (Revue botanique appliquée et Agriculture coloniále 18 1938: 272).

Tại Bắc Lệ (18-4-1964), người ta dùng chữa đau gân, đau xương, làm ra thai. Thường dùng lá, nếu đau xương đào lấy rễ.

Lá xào ăn được, ăn nhiều thì tẩy. Nấu canh với dấm hay chanh. Uống độ một bát canh, sau 1 giờ thì đi ngoài, người không mệt; nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh uống 1/2 chén. Uống lạnh.

Liều dùng - Cách dùng

Bài thuốc có bạch hoa xà

1. Chữa thấp khớp

a) Thân cây bạch hoa xà bỏ lá, phơi khô, sao vàng 10 - 12g, ngàm rượu uống. Mỗi ngày uống liều như trên.

b) Rễ bạch hoa xà giã nhỏ ngâm rượu xoa bóp

2. Thuốc đắp chữa nhọt mủ:

Lá bạch hoa xà, giã đắp qua nhiều lớp vải gạc lót trên vùng đắp thuốc để tránh tác dụng gây phồng rộp

Dược lý

Tính vị, công năng

Bạch hoa xà có vị cay, tính nóng có dộc, có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, sát trùng, tiêu viêm, khu phong, trừ thấp, tan máu ứ.

Tác dụng dược lý

Bạch hoa xà (dịch chiết hoặc hoạt chất plumbagin) có những tác dụng dược lý sau:

- Tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng: Staphylococcus aureus, Bacillus anthracis, Proteus mirabilis, Shigella flexneri, Enterobacter cloacae, Salmonella Typhi. S paratyphi, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella aerogenes, K. pneumoniae, Escherichia coli, Neisseria gonorrhoeae. Bacillus cereus, B. pumilus, Staphylococcus citreus, Salmonella dublin, Mycobacterium phlei.

- Tác dụng chống viêm

- Trong nhiễm độc diclor diethyl sulfid liều thấp trên thực nghiệm, có khả năng làm giảm đáng kể các rối loạn vi tuần hoàn; các tổn thương ở gan thân do nhiễm độc giảm di sau 30 ngày điều trị với chiết phẩm bạch hoa xà.

Tác dụng gây sung huyết da, làm phỏng rộp da, được áp dụng tại chỗ để thúc đẻ, tác dụng lợi tiểu và ra mồ hôi.

- Tác dụng chống sinh sản, chống sự làm tổ của trứng đã thu tinh và gây sẩy thai ở chuột cống trắng và ức chế sự rụng trứng ở thỏ, gây những thương tổn một cách chọn lọc của tinh hoàn ở chó.

- Tác dụng chống đông máu ở chuột cống trắng.

- Tác dụng trị hột cơm. mụn cóc.

- Tác dụng trị lang ben lúc bắt đầu bị bệnh, và In hói đầu

- Tác dụng chống u, chống sarcom sơi gầy bằng methyl cholanthren ở chuột cống trắng và chống bệnh bạch cầu lympho P388 thực nghiệm.

Hoạt tính chống nấm đối với Entomophthora floccosum, Metarrhizium nana, Penicillium canadense, P notatum, Rhinotrichum nigricans.

- Tác dụng chống peroxy hóa lipid in vitro in vivo trên chuột nhắt trắng.

- Tác dụng diệt nhiều loài sinh vật độc hại: Acalymma vittata, Achaea janata, Mythimma separata, Corcyra cephalonica, Dysdercus koenigii, Heliothis virescens, Heliothis Heliothis zea, Dysdercus cingulatus. Pectinophora gossypiella. Spilosoma obliqua, Trichoplusia ni.

Đặc điểm

Bạch Hoa Xà có tên khoa học là Plumbago zeylanica L.

Tên nước ngoài: Ceylon leadwort, white leadwort, swart waterbossic, white-flowered leadwon (Anh); dentelaire de Ceylan (Pháp).

Họ: Đuôi công (Plumbaginaceae).

Mô tả

Cây thảo, cao 50 - 70 cm. Thần hóa gỗ ít hay nhiều, khúc khuỷu, có khía dọc rất mảnh và có đối rõ Lá mọc so le, hình trứng hay bầu dục thuôn, gốc gắn bằng, dầu nhọn, mép lượn sóng, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới trắng nhạt; cuống lá như ôm vào thân.

Cụm hoa mọc thành chùm bóng ở ngọn gồm nhiều hoa màu trắng; lá bắc thuôn nhọn, ngắn hơn dài hoạt dài hình trụ có cạnh rõ phủ đầy lông tuyến dính; phía trên xẻ 5 thùy rất nhỏ; tràng hoa hình dính; ống rất hẹp, dài gấp đôi đài, 5 cánh hình trứng ngược, đầu có mũi nhọn; nhị 5, chỉ nhị hình chỉ, bao phấn thuôn màu vàng, bầu có vòi nhụy dài và rất mảnh, đầu nhụy xẻ 5 nhánh. Quả thường lép.

Mùa hoa quả gần như quanh năm, nhưng chủ yếu vào tháng 5 - 6

Còn có loài xích hoa xà hay đuôi công hoa đỏ, bươm bướm đò - Plumbago indica I.. (P. rosea L.) có hoa màu đỏ, cũng được dùng với công dụng tương tự

Phân bố sinh thái

Chi Plumbago L, có khoảng 24 loại trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, một số loài ở vùng ôn đới ấm. Có hai loài thường gặp ở các nước Nam Á và Đông Nam Á là bạch hoa xà và xích hoa xà.

Bạch hoa xà mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Tây Bengal và các nước ở vùng Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Philippin, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia nhưng không thấy ở Borneo và đảo Moluccas Còn gặp ở một số nơi thuộc vùng nhiệt đới Châu Phi. Loài này phân bố rộng hơn so với loài xích hoa xã.

Ở Việt Nam, bạch hoa xà vừa là cây hoang dại, vừa được trống ở một số nơi. Cây mọc rải rác ở các tỉnh miền trung và đồng bằng trung du Bắc Bộ. Bạch hoa xã được trồng ở vườn các gia đình hay vườn cây thuốc ở trạm xá xã và các cơ sở chữa bệnh y học cổ truyền. Tuy nhiên, hiện nay chưa phát hiện thấy cây thuốc này ở các tỉnh vùng núi với độ cao trên 1000m. Bạch hoa xà là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng.

Bộ phận dùng

Rễ và lá, thu hái quanh năm.

Rễ đào về, rửa sạch, cắt thành từng đoạn ngắn rồi phơi khô để dùng dần.

Lá thường được dùng tươi

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)