Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bí ngô

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Pumpkin Seed Extract
Công dụng

Tác dụng dược lý

Các hạt tươi của Cucurbita pepo có tác dụng trị giun và sán. Hạt tươi của Cucurbita moschata ức chế sự sinh trưởng của giun non Schistosoma japonica.

Tính vị, công năng

Hạt bí ngô có vị bùi, béo, tính ấm, có tác dụng trừ giun, sán

Công dụng

Hạt của cây bí ngô rửa sạch rồi phơi khô hoặc sấy khô, dùng dể chữa bệnh giun sán. Người lớn ngày uống 20 - 40 g, hoặc hơn nửa (hạt đã bỏ vỏ). Đối với trẻ em liều lượng tùy theo tuổi. Tác dụng trị sán của bí ngô tuy không mạnh bằng dương xỉ đực (Aspidium filix- mas Roth.) nhưng không độc với cơ thể.

Liều dùng - Cách dùng

Chiều hôm trước ngày uống thuốc, thụt hoặc uống thuốc tẩy muối nhẹ. Hạt bí ngô có thể được dùng theo một trong những cách sau:

  1. Hạt đã bóc hết vỏ cứng để nguyên màng xanh ở trong. Người lớn dùng 100g giã nhỏ trong cối, có thể dùng 50 - 60 ml nước để tráng sạch cối, thêm 50 - 100g mật, sirô hoặc đường và trộn đều. Bệnh nhân ăn vào lúc đói hết cả liều trong vòng 1 giờ, nằm nghỉ 3 giờ, sau đó uống thuốc tẩy muối, đi ngoài trong một chậu nước ấm, nhúng cả mông vào. Trẻ em 3 - 4 tuổi ăn 30g; 5 - 7 tuổi 50g; 7 - 10 tuổi 75g.
  2. Hạt để cả vỏ cứng, giã hay xay nhỏ bàng cối xay thịt, thêm hai thể tích nước và đun lửa nhẹ hoặc đun cách thủy trong hai giờ, lọc qua gạc. Hớt bỏ lớp đầu trên mặt. Có thể thêm đường, uống hết trong vòng 20 - 30 phút vào lúc đói (hôm trước đã tẩy hay thui). 2 giờ sau khi nông hết, uống một liều thuốc tẩy muối Người lớn uống 300 g, trẻ con dưới 5 tuổi uống 50 - 5 - 70 g, 5 - 7 tuổi 100 g, 7 - 10 tuổi 150 g. Nếu sau khi uống hạt bí ngô theo kiểu nói trên lại uống thêm cao dương xỉ dực (Người lớn 2,5- 3 g, trẻ con tính theo tuổi), tác dụng sẽ mạnh hơn. Chỉ uống cao dương xỉ sau khi đã uống hạt bí ngô được một giờ, và sau khi uống cao dương xỉ một giờ sẽ uống một liều thuốc tẩy muối. Có khi người ta chế hạt bí ngô thành bột đã loại chất béo. Dùng uống với liều 60 - 80g (người lớn), 30 - 40g (trẻ con), thêm vào bột một ít nước, trộn đều uống trong vòng 15 - 20 phút rồi theo cách như trên.
  3. Hạt bí ngô uống phối hợp với nước sắc hạt cau. Do nghiên cứu thấy nước sắc hạt cau có tác dụng làm tê liệt sán bò và sán lợn, nhưng chỉ mạnh với đầu con sán và những đốt chưa thành thục. Trái lại, hạt bí ngô có tác dụng chủ yếu làm tê liệt các khúc giữa và khúc đuôi con sán, cho nên có thể dùng cách kết hợp sau:
  • Sáng sớm lúc đói bụng ăn từ 80-120 g hạt bí ngô (để cả vỏ) hoặc 40-100g (hạt đã bóc vỏ). Hai giờ sau khi uống nước sắc hạt cau (trẻ em 10 tuổi trở xuống dùng 30g, phụ nữ và đàn ông bé nhỏ dùng 50- 60 g, người to lớn dùng 80g). Cách chế nước sắc hạt cau như sau: Cho hạt cau theo liều nói trên vào 500ml nước, sắc cạn còn 150 đến 200 ml nước. Nhỏ dung dịch gelatin 2,5% vào cho đến khi hết kết tủa (để loại bỏ chất tatin có trong hạt cau), để lắng, gạn lọc, bỏ cặn kết tủa đi. Tiếp tục đun còn 150 đến 200ml. Nửa giờ su khi uống nước sắc hạt cau, sẽ uống một liều thuốc tẩy (30g magnest sunfat). Nằm nghỉ, đợi đến khi thật buồn đi ngoài thì đi vào chậu nước ấm, nhúng cả mông vào.
  • Ngoài những bài thuốc từ hạt bí ngô, cùi quả bí ngô (thịt quả) cũng có rất nhiều tác dụng chữa bệnh. Theo kinh nghiệm của nhân dân ta, cùi bí ngô có tác dụng bổ thần kinh, điều hòa tỳ vị, bổ khí lực, nhuận tràng nên vẫn được dùng để chữa nhức đầu, suy nhược thần kinh,táo bón. Ngày dùng từ 100 – 200g dưới dạng nấu ăn.
Đặc điểm

Tên khoa học: Cucurbita moschata Duch. ex Poiret

Tên nước ngoài: Pumpkin, yellow - flowered gourd, musk - melon (Anh); courge musquée (Pháp)

Họ: Bí (Cucurbitaceae).

Mô tả

  • Cây thảo, sống một năm. Thân có năm cành, có lông dày, thường có rễ ở những đốt. Lá mọc so le, có cuống dài 8 - 20 cm, phiến lá mềm, hình trứng rộng hoặc gần tròn, chia thùy nông, đầu tròn hoặc hơi nhọn, mép có răng cưa, hai mặt lá có nhiều lông mềm, đôi khi có những đốm trắng ở mặt trên; tua cuốn phân nhánh.
  • Hoa đơn tính cùng gốc, màu vàng; hoa đực có đế hoa ngắn; đài loe rộng có thùy hình dải hoặc gần dạng lá, tràng hoa có 5 thùy rộng; hoa cái có lá đài dạng lá rõ, bầu hình tròn hoặc hơi dài
  • Quả to, cùi dày, rỗng giữa có nhiều dạng: dạng tròn, hơi dẹt, có rãnh sâu; dạng hình trứng hoặc hình trứng hơi dài. có khía rãnh, vỏ ngoài nhãn, khi chín màu vàng trắng, vỏ giữa màu vàng cam, có mùi thơm,vị ngọt lợ, cuống quả có rãnh và loe rộng ở chỗ tiếp giáp với quả; hạt màu trắng xám, có mép mỏng và màu sẫm hơn
  • Mùa hoa: tháng 3 - 4; mùa quả: tháng 5 - 6.
Bộ phận dùng: Hạt đã được phơi hay sấy khô

Thành phần hóa học: Quả bí ngô chứa 88,3 - 87,2% nước, 1,40 - 1,33% protid; 0,5 - 0,43% lipid, 9 - 9,33% chất không có nitrogen. Thịt quả tươi chứa 2,81% đường. Ngoài ra quả còn chứa caroten, xantophin và các nguyên tố vì lượng như sắt, mangan, đồng, kẽm, arsenic.

Sản phẩm có chứa Bí ngô

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)