Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bưởi

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Campuchia) makkamtel, makphuc, maksomo (Lào), Chiết xuất bưởi
Công dụng

Tính vị, công năng

Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng trừ hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng.

Và quả bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu bảng (lách to), tiêu phù thũng, hòa huyết, giảm đau.

Công dụng

Vỏ quả bưởi được dùng chữa ho, đờm tích dong ở họng và phế quản, đau bụng, ăn uống không tiêu. Bỏ lớp cùi trắng, lấy lớp vỏ vàng rồi sao. Ngày dùng 4 - 12 g, dưới dạng thuốc sắc uống.

Lá bưởi già chữa cảm sốt, ho, nhức đầu, hắt hơi, kém ăn, sưng đau chân do hàn thấp chướng khí, giảm đau do trúng phong, tê bại. Ngày dùng 16 - 20g lá tươi, sắc uống. Có thể nấu nước để xông và ngâm chân và dùng lá xát vào chân. Lá bưởi non được nướng chín để nắn, xoa bóp chỗ đau cho tan máu ứ, sai khớp, sưng, bong gán, gãy xương do ngã hay bị đánh đập, sau đó lấy lá khác giã nát bỏ vào chỗ bị tổn thương. Lá bưởi tươi nấu với nhiều lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Có thể dùng lá để cất tinh dầu, nhưng có hại cho sự ra hoa kết quả.

Vỏ hạt bưởi có thể dùng lấy pectin làm thuốc cầm máu, và dùng chải tóc để cố định tóc giống như dùng gồm adragran. Dịch ép múi bưởi là thuốc chữa tiêu khát (đái tháo), thiếu vitamin C, làm nguyên liệu chế acid citric thiên nhiên. Nước hoa bưởi được cất từ hoa bưởi và dùng phối hợp với nhiều dược liệu có mùi thơm khác như hồi, quế để làm thơm các thức ăn, bánh ngọt, nước giải khát.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, bưởi được dùng làm thuốc long đờm và dễ tiêu. Thuốc chống rắn cần "Guangdong" của Trung Quốc gồm có bưởi và cây lạc tiên Passiflora cochinchinensis, đã được chứng minh là có hoạt tính chống nọc độc của nhiều loài rắn độc trên chuột nhắt trắng và người. Phân tích hóa học phần tan trong nước của thuốc chống rắn cắn này cho thấy có chứa acid carboxylic, acid amin, naringin, apigenin - 7 - O - glucosid, cholin, glucose. fructose và những chất vô cơ.

Trong y học cổ truyền Ấn Độ, nước ép quả bưởi là thành phần phụ thêm trong một bài thuốc có nhiều vị dược liệu dễ chữa bệnh tim mạch. Ở cao nguyên miền trung Hana, nhân dân địa phương uống nước ép quả bưởi để chữa suy nhược.

Liều dùng - Cách dùng

Đơn thuốc có bưởi

1. Chữa cảm sốt và cúm cả hai thể phong hàn và phong nhiệt

Thể phong hàn: sốt nhẹ, sợ lạnh, không có mồ hôi, nước mũi trong, đờm loãng, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch phù

Thể phong nhiệt: thường sốt cao, hơi sợ gió, đau đầu, tư ra mồ hôi, khát nước, chảy nước mũi đặc, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch nhanh.

Dùng nói nước xông với các lá: bướm, sả, tía tô, kinh giới, bạc hà, mỗi thứ một năm là tươi đem đun sôi với nước, xông trong 5 - 10 phút.

2. Chữa đau dạ dày

Vỏ quả bưởi đào, lá dạ cẩm, vỏ quýt, ba vị bằng nhau, tán nhỏ. Liều uống mỗi lần 5g, ngày 2 lần.

3. Thuốc tẩy

Vỏ quả bưởi the 12g, đợt lá muồng trâu 20g, vỏ cây đại 20g. Sắc với 2 hát nước còn một bát, uống hết một lần.

4. Chữa thũng trưởng.

Vỏ quả bưởi đào, mộc thông, bồ hóng, mỗi vị 20 - 30g, diêm tiêu 12g, cỏ bấc 8g. Sắc uống mỗi ngày hai lần vào lúc đói và ăn một khấu mía trước và sau khi uống thuốc. Kiêng muối và chất mặn (Bách gia trần tàng của Lãn Ông).

5 Chữa phù thũng sau khi đẻ và các trường hợp phù thùng khác

Vỏ bưởi khô, ích mẫu, các vị bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với rượu vào lúc đói, hoặc dùng mỗi vị 20 - 30g sắc uống (Bách gia trần tàng)

6. Bài thuốc tiêu phủ

Vỏ bưởi dào 600g, cỏ roi ngựa 500g, bồ hóng bếp 400g, bích ngọc đơn 400g, ích mẫu 300g, hồi hương 200g, quế thanh 200g, phèn phi 200g, phèn chua 100g. Tán bột làm hoàn, ngày uống 20g.

7. Chữa cảm lạnh, đau họng do lạnh

Vỏ bưởi khô, đốt và xông hơ vào rốn.

8. Chữa chốc đầu trẻ em

Hạt bưởi bóc vỏ cứng ngoài, xâu vào sợi dây thép, phơi khô, đối trên ngọn lửa cho cháy thành than, rồi nghiền nhỏ. Rửa sạch chỗ chốc đầu bằng nước ấm, thấm khô rồi bởi bột than hạt bưởi. Ngày bởi 1 - 2 lần. Thời gian điều trị khoảng 3 - 6 ngày

Không sử dụng trong trường hợp sau

Người suy nhược do can hoả nhiệt không nên dùng.

Dược lý

Bài thuốc gồm vỏ quả bưởi đào và lá khổ sâm được thử nghiệm trên chuột nhất trắng gây nhiễm ký sinh trùng sốt rét đã có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét mạnh, nhưng sốt rét đã tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi.

Bài thuốc nêu trên đã được áp dụng để điều trị thử nghiệm cho 59 bệnh nhân sốt rét dưới dạng nước sắc và sơn từ cao nước. Sơ bộ cho thấy bài thuốc có tác dụng ức chế ký sinh trùng và hạ sốt, nhưng hoạt lực thấp, không rõ rệt.

Thuốc không gây tác dụng phụ.

Tinh dầu từ vỏ quá bưởi và hoa bưởi được thử nghiêm về tác dụng kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên mỗi trường đặc Tinh dầu vỏ quả bưởi có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn theo thứ tư hoạt lực giảm dần trên những loại vi khuẩn sau: Shigella flexneri, trực khuẩn lao (giảm độc), tụ cầu. vàng. Escherichia coli, Klebsiella sp., Proteus vulgaris. Tinh dầu hoa bưởi có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm theo thứ tự hoạt lực giảm dần trên các vi sinh vật sau: Bacillus subtilis, phế cầu, Candida albicans, Proteus vulgaris, tụ cầu vàng, Bacillus mycoides, Salmonella typhi.

Đã thử nghiệm tác dụng diệt amip in vitro của tinh dầu vỏ quả bưởi trên Entamoeba moshkowski nuôi cấy trong môi trường Ringer cải tiến; 0,1 ml môi trường có trên 10 amip phát triển. Đọc kết quả 24 giờ sau khi cho amip tiếp xúc với thuốc trong môi trường. Nếu amip chết (tan rã), hoặc không còn khả năng hoạt động (so với đối chứng không thuốc) thì coi như tinh dầu có tác dụng diệt amip. Tinh dầu vỏ quả bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1: 160, tương đương với hoạt lực của tinh dầu bạc hà Tinh dầu hoa bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1:10. Như vậy, hoạt lực kháng amip lỵ của tinh dầu hoa bưởi hơi thấp hơn so với tinh dầu vỏ quả bưởi. Trong thời gian gần đây, người ta đã chứng minh một số alcaloid acndon có hoạt tính chống sốt rất ở loài gạm nhấm và chống siêu vi khuẩn bệnh herpes. Do đó, người ta cũng đã nghiên cứu tác dụng chống siêu vi khuẩn bệnh herpes và tác dụng chống ký sinh trùng sốt rất của alcaloid homoacridon 1 (citropon A) có trong bưởi và một số loài Citrus khác.

Tiêm phúc mạc naringin chiết xuất từ vỏ quả bưởi cho chuột cống trắng với liều 5 mg/con đã có tác dụng ức chế hoạt động của tim ngay lập tức sau khi tiêm. Tiêm liên tục trong 9 ngày dẫn đến tác dụng ức chế tối đa vào ngày thứ ba. Naringin cũng có xu hướng phần nào làm giảm huyết áp Varingin và aglycon nanngenin được bài tiết qua mặt. Sau khi cho uống 50mg/kg naringenin hoặc naringin, 12% nanngenin và 2% naringin được bài tiết trong vòng 48 giờ trong một chuột cống trắng, và 2% naringenin và 3% naringin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng những chất chuyển hóa chứa hệ thống vòng flavanon. Để so sánh, đã tiêm phúc mạc 10 mg/kg naringenin hoac naringin, thấy sự thải trừ qua mặt nhanh, chiếm 99% của liều tiềm naringenin và 94% liều naringin. Đã nghiên cứu trên thực nghiệm một bài thuốc tiêu phù, trong có vỏ bưởi đào và một số dược liệu khác, thấy có tác dụng lợi tiểu, làm tăng cường đào thải clorid, có tác dụng và kháng khuẩn ở mức độ vừa.

Đặc điểm

Tên khoa học: Citrus maxima (Burm) Merrill; Citrus grandis Osbeck.

Thuộc họ Cam (Rutaceae)

Mô tả cây

Bưởi là loại cây to cao 10 - 13m, vỏ thân màu vàng nhạt, đôi khi ở kẽ nứt thân chảy ra một thứ gồm nhựa. Cành có gai dài, nhọn. Lá hình trứng, dài 11 - 12cm, rộng 4,5 - 5,5cm, hai đầu tư, nguyên, dai, cuống có đìa cánh to. Hoa đều, to, mọc thành chùm 6 - 10 hoa, rất thơm.

Quả hình cầu, cùi rất dày, màu vàng hoặc màu đỏ nhạt (tùy giống), trong có nhiều múi mọng nước, hạt dẹp có cạnh và chất nhầy bao quanh. Lá và vỏ quả có tinh dầu thơm.

Mùa hoa: tháng 3 - 5, mùa quả: tháng 8 - 11

Bộ phận dùng

Lá, hoa, dịch ép múi bưởi, vỏ quả và hạt.

Phân bố, thu hái và chế biến

Thường chỉ dùng lá tươi. Người ta còn dùng vỏ quả và hạt bưởi sau khi đã ăn quả.

Sản phẩm có chứa Bưởi

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)