Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Carbomer

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Carbomer
Công dụng

Ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm

Carbomer được dùng chính trong công thức thuốc lỏng hay bán lỏng làm chất tăng độ nhớt, từ thuốc kem, gel bôi mắt cho tới chế phẩm đặt trực tràng, bôi tại chỗ. Carbomer cấp thấp 984 P hay 974 P có lượng tạp chất benzen thấp và 971 P có lượng tạp chất ethyl acetate thấp có thể dùng trong thuốc uống (dịch treo, viên nên hay công thức giải phóng kéo dài).

Trong công thức thuốc viên, Carbomer thường được dùng làm chất kết dính khô hay ẩm. Khi tạo hạt ướt, dịch tạo hạt được pha bằng nước hay Alcol/nước. Nhựa Carbomer cũng đã được dùng trong thuốc giải phóng kéo dài, ức chế men Protease của ruột trong thuốc có peptid, làm chất kết dính sinh học trong băng dính ở não, vi cầu nhỏ mũi, hạt nhiễm từ cho thuốc giải phóng tại đích. Carbomer cũng được dùng làm chất nhũ hóa tạo nhũ tương dầu/ nước cho nhũ dịch dùng ngoài, được trung hoà một phần bằng Natri hydroxyd và Amin chuỗi dài như Stearylamin. Carbomer 951 được dùng để tăng độ nhớt trong đa nhù dịch vị tiểu cầu. Carbomer cũng được ứng dụng rộng rãi trong thực phẩm.

Liều dùng - Cách dùng

Carbomer được dùng rộng rãi trong các chế phẩm lỏng và đặc bôi tại chỗ. Tuỳ theo cấp, Carbomer cũng được dùng trong thuốc uống. Chúng thường được coi là chất không độc và không kích ứng. Không thấy có phản ứng mẫn cảm trên người. Liều 1-3g đã được dùng làm thuốc tẩy.

Nghiên cứu ngộ độc cấp trên động vật của Carbomer 934P chỉ ra cho thấy mức gây độc thấp (8g/kg mà không có tử vong).

LD50 (chuột lang, uống): 2,5g/kg với Carbomer 934.

LD50 (chuột, IV): 0,07g/kg với carbomer 934 P.

Lưu ý khi sử dụng

Cần tránh sinh bụi để phòng nguy cơ nổ (nồng độ nổ thấp nhất là 100g/m³).

Bột carbomer gây kích ứng mắt, niêm mạc và đường hô hấp. Nếu bị bụi vào mắt thì phải dùng huyết thanh mặn rửa vì nước sẽ tạo ra màng như Gelatin.

Cần mang kính, găng tay và mặt nạ chống bụi bảo hộ.

Tác dụng thuốc khác

Carbomer tương kỵ với Phenol, Resorcinol, Polymer cationic, Acid mạnh và nồng độ cao chất điện giải. Vết Sắt hay một số kim loại có thể xúc tác cho quá trình phân hủy dịch phân tán Carbomer.

Khi tiếp xúc với kiềm mạnh hay amin kiềm mạnh, Carbomer có thể phát ra lượng nhiệt lớn.

Bảo quản

Carbomer là vật liệu hút ẩm nhưng ổn định, có thể sấy tới 104°C tới 2 giờ mà không bị ảnh hưởng, sấy tới 260°C thì bị phân hủy hoàn toàn. Dạng bột khô không tạo thuận lợi cho men và nấm phát triển. Dạng phân tán trong nước cần có thêm chất bảo quản kháng khuẩn (methyl paraben 0.18%; chlorocresol 0,1% hay Thimerosal 0,1%,..). Khi thêm một số chất kháng khuẩn như Benzalkonium clorid, Natri benzoat với nồng độ cao (0,1% w/v), dịch phân tán có thể bị vẩn đục và giảm độ nhất.

Gel nước có thể hấp tiệt trùng với ảnh hưởng tối thiểu về độ nhớt hay pH, ổn định lâu dài ở nhiệt độ môi trường. Cần tránh ánh sáng do bị oxy hóa nhưng bị hạn chế bởi chất hấp thu tia UV như Benzophenone-2.

Công thức thuốc đựng trong ống nhôm cần có pH thấp hơn 6,5.

Sản phẩm có chứa Carbomer

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)