Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Choline Salicylate

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cholin salicylat
Công dụng

Choline Salicylate được chỉ định để giảm đau và khó chịu do loét miệng thông thường, vết loét lạnh, vết loét do răng giả, vết loét miệng và mọc răng ở trẻ sơ sinh, và vết loét do thiết bị chỉnh nha ở trẻ em

Không sử dụng trong trường hợp sau

Mẫn cảm với choline salicylate.

Phụ nữ có thai.

Phụ nữ đang cho con bú.

Trẻ em dưới 3 tuổi.

Bệnh nhân rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi.

Phản ứng quá mẫn.

Thiếu máu tán huyết.

Phát ban da, dị ứng.

Khó thở, suy nhược.

Kích ứng cục bộ.

Hội chứng Reye.

Các tác dụng phụ quan sát được sau khi sử dụng CS nhẹ hơn đáng kể và ít xảy ra hơn so với axit acetylsalicylic. Các chế phẩm tại chỗ có chứa CS có thể gây ra hội chứng Reye ở trẻ em dưới 12 tuổi, nhưng chỉ khi các chế phẩm đó được dùng đồng thời với NSAID đường uống khác hoặc ở trẻ em bị nhiễm virus kèm theo. Không có trường hợp nào mắc hội chứng Reye ở trẻ em nếu gel chỉ được bôi với số lượng nhỏ tại chỗ viêm ảnh hưởng đến niêm mạc miệng.

Tác dụng thuốc khác
THUỐC SỰ TƯƠNG TÁC
Abacavir Abacavir có thể làm giảm tốc độ bài tiết Choline salicylate, điều này có thể dẫn đến nồng độ cao hơn trong huyết thanh.
Abciximab Abciximab Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chảy máu có thể tăng lên khi Choline salicylate được kết hợp với Abciximab.
Acarbose Choline salicylate có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của Acarbose.
Aceclofenac Aceclofenac Hiệu quả điều trị của Choline salicylate có thể giảm khi dùng kết hợp với Aceclofenac.
Acemetacin Acemetacin có thể làm giảm tốc độ bài tiết Choline salicylate, điều này có thể dẫn đến nồng độ trong huyết thanh cao hơn.
Acenocoumarol Choline salicylate có thể làm tăng hoạt động chống đông máu của Acenocoumarol.
Acetaminophen Choline salicylate Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Acetaminophen được kết hợp với Choline salicylate.
Acetazolamid Acetazolamide Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Choline salicylate được kết hợp với Acetazolamide.
Acetohexamid Choline salicylate có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của Acetohexamide.
Axetylcholin Choline salicylate Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Choline salicylate được kết hợp với Acetylcholine.
Dược lý

Choline salicylate (CS) thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có nguồn gốc từ axit salicylic. Bằng cách ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt, nó cho thấy tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt trên trung tâm kiểm soát nhiệt vùng dưới đồi.

Tác dụng giảm đau, liên quan đến việc cản trở việc truyền các xung đau, là tác động của hành động ngoại vi và trung tâm. Dùng với liều lượng cao hơn, CS hoạt động như một chất chống đông máu, đối kháng với vitamin K.

Choline salicylate được dùng bằng đường uống để giảm đau, sưng và cứng khớp trong các bệnh thấp khớp ở trẻ em và người lớn. Liều tiêu chuẩn bằng 435mg CS tương ứng với khoảng 325mg axit acetylsalicylic.

Để điều trị đau và sốt, CS được sử dụng bằng đường uống với liều 435 - 870 mg, được dùng vài giờ một lần. Đối với bệnh thấp khớp ở người lớn, liều dùng là 4,8 - 7,2 g mỗi ngày, chia làm nhiều lần. CS được sử dụng tại chỗ dưới dạng 20% ​​thuốc nhỏ thanh quản để điều trị viêm tai giữa và làm mềm và loại bỏ ráy tai.

Tuy nhiên, CS thường được sử dụng nhất ở dạng gel 8,7% kết hợp với cetalkonium chloride hoặc Benzalkonium chloride và dạng viên ngậm điều trị viêm, đau, sưng niêm mạc miệng và họng.

Ngoài ra, CS được sử dụng tại chỗ để giảm đau cơ, chấn thương cơ và đau thấp khớp.

Dược động học

Hấp thu: Thuốc được hấp thu qua niêm mạc miệng. Do đó, cần thận trọng để không vượt quá liều lượng khuyến cáo.

Phân bố: Thuốc được phân bố rộng khắp trong dịch ngoại bào và hầu hết các mô. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là khoảng 80-90%.

Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa thông qua quá trình liên hợp glycine và phenolic hoặc acyl glucoronate.

Thải trừ: Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa và chất gốc.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)