Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Đảng sâm

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cao Đẳng sâm, Cao đặc Đảng Sâm, Chiết xuất Đảng sâm Việt Nam, Đảng sâm (Radix Codonopsis pilosulae)
Công dụng

Rễ đảng sâm được dùng chữa tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm lâu cơ thể suy nhược, lài dom, sa tử cung, băng huyết, rong huyết, thiếu máu, vàng da, tang bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau. Còn dùng làm thuốc bổ dạ dày, lợi tiểu, chữa ho, tiêu đờm. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác trong các đơn thuốc Tứ quân, Bát vị, Thập toàn đại bổ. Ngày dùng 20 - 40g, dạng thuốc sắc, viên hoàn, bột, hoặc ngâm rượu uống. Uống liền trong 7 - 14 ngày

Kiêng kỵ: Không dùng chung với lê lô (hoa hiện).

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, người ta dùng 2 loài đảng sâm : Codonopsis tangshen (xuyên đảng sâm) và C. pilosula (đảng sâm)

Xuyên đảng sâm là một trong những vị thuốc quan trọng ở Trung Quốc, có những tác dụng tương tự nhân sâm, nhưng giá lại rất rẻ, nên trước kia được dùng rộng rãi trong những bệnh nhân ở tầng lớp nghèo. Nó được dùng làm thuốc kích dục, bổ toàn thân và cầm máu trong những trường hợp chảy máu tử cung, kinh đau, thấp khớp và đau khớp do các nguyên nhân bệnh sinh khác nhau. Nó được phối hợp với một số vị thuốc khác điều trị hói đầu. Cả cây được dùng làm thuốc san để chữa tiêu chảy và chứng khó tiêu do thức ăn.

Cách dùng như sau: Rễ sau khi đào lên không được rửa với nước, mà đem phơi nắng, rồi sau đó giũ cho sạch đất và tiếp tục phơi trong bóng râm. Rễ được dùng dưới dạng bột hay thuốc sắc liều một lần 1 - 3g. Cả cây cũng được dùng dạng sắc, biểu môt lần 2 - 6g.

Đảng sâm được dùng làm thuốc bổ cho những bệnh nhân suy nhược do ốm dài ngày, và phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa viêm thận mạn tính dùng dạng thuốc sắc mỗi lần 5 - 10g Cùng với tác dụng bổ toàn thân, đảng sâm còn có tác dụng tăng cường sức lực, bình ổn sức sống và được dùng điều trị bệnh suy yếu cơ thể.

Ở Ấn Độ, rễ và lá của loài Codonopsis avata được dùng dạng thuốc đắp để trị các vết loét, vết thương.

Liều dùng - Cách dùng

Bài thuốc có đảng sâm

A. Dùng ở Việt Nam:

1. Bởi dưỡng cơ thể, chữa thận suy, đau lưng, mỏi gối, đái rắc

Đảng sâm 20g, tắc kè 6g, huyết giác 1g, trần bì 1g, tiểu hồi 0,5g, rượu 40 độ 250ml, đường đủ ngọt. Các vị thuốc cắt nhỏ, ngâm rượu trong khoảng một tháng. Mỗi lần uống 30ml, ngày 1 - 2 lần.

2. Chữa cơ thể suy nhược mỏi mệt, ăn không ngon, đại tiện lỏng

Đảng sâm 20g, bạch truật sao, đương quy, ba kích, mỗi vị 12g. Sắc uống, hoặc tán bột làm viên với mật ong, uống mỗi ngày 12 - 20g

3. Chữa bệnh suy yếu của người già hay người ốm lâu:

Đảng sâm 40g, long nhãn, dương quy, ngưu tất, mạch môn, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc thêm nhân sâm 4 - 8g uống riêng, nếu bệnh nặng nguy cấp.

4. Chữa bệnh lao mới nhiễm, họ

Đảng sâm 16g, hoài sơn 15g, ý dĩ nhân 10g, mạch môn 10g, xa tiền tử 10g, hạnh nhân 10g, khoản đông hoa 10g, cam thảo 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

5. Cốm bổ tỳ

Đảng sâm, ý dĩ, hoài sơn, liên nhục, bạch biến dậu, mỗi thứ 100g, cốc nha 30g, tán bột mịn Sa nhân, trần bì, nhục khấu, mỗi thứ 20g, sắc lấy nước đặc. Trộn nước này với bột thuốc trên và mật ong vừa đủ để làm thành dạng cốm, mỗi gói 100g.

Chữa rối loạn tiêu hoá kéo dài ở trẻ em thuộc 2 thể hư và cam tích. Trẻ em từ 1 - 3 tuổi, mỗi ngày uống 12 - 16g chia 2 lần. Với trẻ em lớn hơn, tăng thêm liều tuỳ theo tuổi.

6. Chữa huyết suy, tỷ phế hư, suy nhược thần kinh. thiểu năng sinh dục, mệt mỏi, váng đầu hoa mắt, miệng lưỡi khô, ăn không tiêu, táo bón, sốt về chiều và ban đêm, mới ốm dậy

Dùng viên Hoàn Nhị Vị: Đảng sâm 375g, thục địa 375g, tá dược vừa đủ để làm thành 100g viên hoàn.

Trẻ em 5 - 15 tuổi, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần uống 20 - 40 viên. Người lớn mỗi ngày 120 viên chia 3 lần 7 Chữa ho đờm nhiều, sắc mặt vàng, mệt mỏi vô lực

Đảng sâm, ý dĩ, hoài sơn, mỗi vị 16g, bạch truật 12g, trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 8g; xuyên tiêu 6g. Sắc uống ngày một thang.

8. Chữa họ không có sức, thở gấp, mệt mỏi vô lực :

Đảng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, cam thảo, nhục quế, mỗi vị 6g. Nếu ho nhiều, gia thêm tử uyển, tang bạch bì. Sắc uống

9. Chữa chán ăn, kém ăn, khó tiêu hóa

Đảng sâm 16g, bạch truật 12g, phục linh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống

10. Chữa ho gà trẻ em

Đảng sâm 8g, ngũ vị tử (hoặc long nhãn nhục) 8g, bạch truật 8g. Sắc uống

11.Chữa lao phổi (Bổ phế thang gia giảm)

Đảng sâm 16g; bạch truật, hoài sơn, mạch môn, ngọc trúc, bách bộ chế, mỗi vị 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống

12. Chữa tim hồi hộp, khó thở, suyễn, mệt mỏi, choáng vâng (Sinh mạch thang gia vị)

Đảng sâm, mạch môn, mỗi vị 20g; ngũ vị tử 12g, cam thảo 6g. Nếu thấy khó thở, tức ngực thêm đan sâm 16g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g. Sắc uống.

13. Chữa bệnh bạch huyết mạn tính

Đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, thục địa, hà thủ ô, đương quy, mạch môn, sa sâm, hoàng tinh, mỗi vị 12g; ngũ vị tử 8g, cam thảo 6g. Sắc uống.

14. Chữa viêm loét dạ dày (Hoàng thổ thang gia giảm):

Đảng sâm 16g; đất lòng bếp (hoàng thổ) 40g; a giao, phụ tử chế, bạch truật, địa hoàng, cam thảo, hoàng cấm, mỗi vị 12g. Sắc uống.

14. Chữa viêm loét dạ dày (Hoàng thổ thang gia giảm).

Đảng sâm 16g; đất lòng bếp (hoàng thổ) 40g; a giao, phụ tử chế, bạch truật, địa hoàng, cam thảo, hoàng cẩm, mỗi vị 12g. Sắc uống.

15. Chữa viêm cầu thận mạn tính có urê máu cao.

Đảng sâm 20g, phụ tử chế 12 - 16g, đại hoàng 12 - 60g, phục lính, bạch truật, bán hạ chế, mỗi vị 12g, sinh khương 8g, hậu phác 6g. Sắc uống.

16. Chữa sót xuất huyết, thể huyết áp hạ

Đảng sâm, bạch truật, mỗi vị 20g: mạch môn, thục địa, mỗi vị 12g. Sắc uống

17 Chữa lao xương và lao khớp xương (Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm)

Đảng sâm 16g; bạch truật, phục linh, hoàng kỳ, đương quy, thục địa, mỗi vị 12g, trần bì, bạch thược, viên chí, mỗi vị 8g, ngũ vị tử 6g, cam thảo, nhục quế, mỗi vị 4g. Sắc uống

18 Chữa co giật trẻ em

a) Đảng sâm, bạch truật, hoài sơn, mỗi vị 12g; câu đẳng 8g; gừng khô, con rết, mỗi vị 0,5g. Sắc uống. Nếu giảm calci-mẫu, thêm long cốt 12g, mẫu lệ 12g, Ô tặc cốt 12g.

b) Đảng sâm, bạch truật, mỗi vị 12g; cam thảo 4g, can khương 0,5g. Nếu co giật thêm câu đằng 12g, thiên ma, bạch thược, mỗi vị 8g

19. Chữa kinh chậm kỳ

Đảng sâm, ý dĩ, hoài sơn, bạch truật, mỗi vị 12g; bán hạ chế, trần bị, hương phu, mỗi vị 8g; chỉ xác 6g. Sắc uống.

20. Chữa rong kinh do tăng oestrogen

Đảng sâm 12g; hoàng kỳ, bạch truật, thang ma, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống

21. Chữa rong huyết

Đảng sâm 16g, hoàng kỳ, bạch truật, ố tác cốt, máu lẻ, mỗi vị 12g; tháng mà 8g, huyết dư (tóc rối) 6g, cam thảo 4g. Sắc uống

22. Chữa khi hư (Hoàn đời thang)

Đảng sâm 16g, bạch truật 20g, hoài sơn 16g, bạch thược, sài hồ, xa tiền tử, mỗi vị 12g; thương truật, trần bì, bạch giới tử sao, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống.

23. Chữa nôn mửa khi có thai (can khương, đảng sâm, Bán hạ hoàn)

Đảng sâm 2 phần, bán hạ chế 2 phần, can khương 1 phần. Sắc uống

24. Chữa phù khi có thai

Đảng sâm, hoài sơn, mỗi vị 16g; bạch truật, ý dĩ, mộc thông, mỗi vị 12g, đại phúc bì 8g. Sắc uống.

25. Chữa đái rắt, đái không tự chủ (Tang phiêu tiêu thang).

Đảng sâm 16g, hoàng kỳ, mẫu lệ, mỗi vị 12g; tang phiêu tiêu, hậu phác, mỗi vị 8g; xích thạch chỉ 6g, lộc nhung 1g. Sắc uống.

26. Chữa sa sinh dục phụ nữ

Phương pháp điều trị bao gồm: một bài thuốc uống và một bài thuốc đặt tại chỗ, phối hợp với châm cứu.

a) Thuốc uống: đảng sâm 12g, thăng ma 12g, đương quy 10g, bạch truật 10g, quất bạch 10g, tục đoạn 10g, sài hồ 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang

b. Viên đặt tại chỗ: gồm các thành phần chủ yếu như phèn phi, ngũ bội tử, bạch cập, bạch chỉ. Mỗi liệu trình trung bình 4 tuần lễ. Phương pháp có tác dụng tốt đối với sa sinh dục đó I, II, không rách tầng sinh môn qua cơ vòng hậu môn và sa bàng quang, trực tràng nhiều.

27. Chữa thấp khớp mạn tính

Đảng sâm 20g, hoài sơn 16g; dây chiều, kê huyết đằng, đan sâm, thục địa, xích thược, thổ phục linh, thiên niên kiện, độc hoạt, khương hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng, mỗi thứ 12g, ngưu tất 10g, nhục quế 8g. Sắc uống.

B. Dùng ở Trung Quốc

1. Chữa xuất huyết não và những di chứng không nói được, bại liệt ở bệnh nhân tăng huyết áp:

Đảng sâm 10g; ma hoàng 6g, quế chỉ 9g; hạt mơ 9g; sa sâm bắc 10g, hoàng cẩm 6g; bình với 6g; xuyên khung 10g; phụ tử 15g; gừng 3g. Thêm 800ml nước, sắc còn 300ml và uống trong ngày

2 Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim

Đảng sâm 10g; vỏ con trai cho ngọc 15,5g, sinh địa 10g, đương quy 10g; hạt trắc bách diệp 15,5g; quả táo là 15,5g; phục linh 15,5g; vẫn mộc hương 6g, hoàng liên 3g. Thêm 800ml nước, sắc và chia 3 lần uống trong ngày, suốt thời gian 2 - 2 tháng rưỡi.

3. Chữa viêm não B ở giai đoạn vừa khỏi bệnh

Đảng sâm 15g; sừng tê giác 9g; huyền sâm 15g rễ thạch xương bồ 4.5g; oxyd sắt 30g; khoai tây 15g; bạch thược 9g; cam thảo 6g. Đun sôi tất cả vị, trừ sừng tê giác, trong 400ml nước trong 30 phút. Sau đó cho thêm sừng tê giác. Chia làm 2 lần uống cách nhau một giờ

4 Chữa đại tháo đường

Đảng sâm 25g, hoàng kỳ 65g; sơn dược 15,5g; phục linh 12,5g, bạch truật 12,5g. Thêm 500ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị 2 tháng.

Dược lý

Tính vị, công năng

Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ Tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân dịch, giải khát

Tác dụng dược lý

Cho động vật thí nghiệm dùng đảng sâm thấy có tác dụng gây phát triển nội mạc tử cung kiểu progesteron mức độ nhẹ (trên thỏ nhỏ), gây tăng trương lực cổ tử cung, tiết sữa ở động vật mẹ cho con bú, và đồng thời có tác dụng chống viêm.

Việc nghiên cứu tác dụng của đảng sâm trên các tương bào chứa Ig G và các dưỡng bào của chuột nhất được tiêm hydrocortison cho thấy các tương bào chứa Ig G trong lớp mỏng của ruột non giảm ở chuột nhất được tiêm hydrocortison đơn thuần, nhưng tăng ở chuột nhắt được cho hydrocortison và dảng sâm. Đảng sâm có thể đã làm tăng chức năng của tuỷ xương sản sinh ra các tế bào có hoạt tính miễn dịch và các dưỡng bào, do đó, đã điều hoà và làm giảm hội chứng suy giảm miễn dịch ở chuột với một mức độ nhất định.

Đảng sâm còn có tác dụng bổ toàn thân và kích thích miễn dịch Xuyên Đảm Sâm của Trung Quốc có tác dụng gây tăng hồng cầu và giảm bạch cầu, gây hạ huyết áp do làm giãn mạch ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng huyết áp của adrenalin ở động vật thí nghiệm.

Đặc điểm

Đảng sâm tên khoa học là Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.

Tên đồng nghĩa: Campanumoea javanica Blume

Họ: Hoa chuông (Campanulaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Rễ hình trụ dài, đường kính có thể đạt 1,5 - 2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to, có nhiều vết sẹo lồi của thân cũ. Thân màu lục nhạt hoặc hơi pha tím. Lá mọc đối, ít khi mọc so le. gốc hình tim, đầu nhọn, phiến mỏng. hình trứng rộng, dài 3 - 8cm, rộng 2 - 4cm, mép nguyên lượn sóng hoặc hơi khía răng, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu trắng xám, nhẵn hoặc có lông rải rác.

Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có cuống dài 2 - 6cm, dài có 5 phiến hẹp, tràng hình chuông màu trắng hoặc hơi vàng, có vân tím ở họng, chia 5 thuỳ; nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn dính gốc; bầu hình cầu có 5 ô.

Quả nang, hình cầu, có 5 cạnh mở, đầu bẹt, phía trên có một núm nhỏ hình nón, đường kính 1 - 2cm, có đài tồn tại, khi chín màu tím hoặc tím đỏ; hạt nhiều màu vàng nhạt, bóng. Toàn cây có nhựa mủ trắng

Mùa hoa : tháng 10 - 11, mùa quả : tháng 12 - 2.

Trước đây, các loài Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf, và C tangshen Oliv được nhập từ Trung Quốc. khác với đảng sâm của ta ở chỗ: lá mọc so le, bầu chỉ có 3 ô.

Phân bố, sinh thái

Chi Codonopsis Blume có 44 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm Châu Á và Châu Âu. Ở Việt Nam, có 3 - 4 loài, trong đó một loài là cây nhập nội, các loài còn lại là cây mọc tự nhiên. Đáng chú ý, trong số các loài mọc tự nhiên, cây thuốc được gọi là “đảng sâm" thực tế chỉ có 2 loài: Loài đảng sâm (đã nêu) và một số loài khác mới được phát hiện ở Hà Giang và đang được hoàn tất để công bố (Nguyễn Tập và cộng sự, 1999)

Đảng sâm là cây của vùng cận nhiệt đới, được ghi nhận ở Trung Quốc, Mianma, Ấn Độ, Lào, Việt Nam và Nhật Bản Ở Việt Nam, đảng sâm có ở 14 tỉnh miền núi, nhưng tập trung nhất ở Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang ở các tỉnh phía nam, đảng sâm có ở núi Ngọc Linh và vùng Đà Lạt. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc tương đối tập trung ở vùng nương rẫy cũ, ven rừng nhất là loại hình rừng núi đá vôi sau khi đã bị khai phá để lấy đất canh tác (Hà Giang, Lào Cai và Lai Châu). Trong tự nhiên, số cây trưởng thành có hoa quả chỉ chiếm tỷ lệ 30 - 40%. Cây trồng từ hạt sau 2 năm bắt đầu có hoa. Do rễ củ cắm sâu dưới đất, nên sau khi bị đốt nương, cây vẫn có khả năng tái sinh.

Đảng sâm là một cây thuốc quý ở Việt Nam. từ năm 1978 - 1990, dược liệu đảng sâm được sử dụng ở miền Bắc chủ yếu do khai thác tự nhiên (10 - 30 tấn/năm). Và cũng từ đó trữ lượng đảng sâm ngày một giảm đi. Mặc dù vậy, trong các năm 1991 - 1993, cây mọc tự nhiên ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang vẫn bị tiếp tục tìm kiếm và khai thác để bán qua biên giới. Đảng sâm đã được đưa vào "Sách Đỏ Việt Nam" từ 1996 để lưu ý bảo vệ.

Cách trồng

Đảng sâm ưa khí hậu mát lạnh quanh năm, được trồng chủ yếu ở Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và một số tỉnh ở Tây Nguyên

Cây có thể nhân giống bằng đầu rễ, nhưng trong sản xuất chủ yếu áp dụng cách gieo hạt. Chọn những hạt già, không bị sâu mọt để làm giống. Hạt thu vào tháng 12 - 2 và gieo ngay vào tháng 2 - 3. Nếu rét kéo dài, có thể gieo vào tháng 4. Hạt để cách năm, tỷ lệ mọc kém. Hạt được gieo thẳng, không qua vườn ươm.

Đất trồng đảng sâm phải cao ráo, thoát nước, tới xốp, nhiều mùn. Đất được cày bừa kỹ, để ải, dập nhỏ và lên thành luống cao 25 - 30cm. Mặt luống rộng từ 0,6 đến 1,2m. Rãnh luống phải có độ dốc để tiện thoát nước khi gặp mưa lớn. Phân bón chủ yếu là các loại phân hữu cơ hoai mục để bón lót. Trung bình bốn 20 - 25 tấn phân chuồng, phân trâu bò, phân bắc hoặc phân xanh cho một hecta. Sau khi chia luống, phân được rải dọc theo mặt luống và hốt đất ở rãnh để phủ kín.

Hạt thường được gieo theo hàng cách nhau 30 - 35cm. Mỗi hecta cần 2.5 - 5kg hạt giống, tùy theo chất lượng. Gieo xong phủ một lớp phân mục hay đất nhỏ dày 1 - 2cm, trên cùng phủ rơm, rạ, cỏ khô và tưới ẩm hàng ngày. Sau 5 - 7 ngày, hạt bắt đầu mọc. Lúc này, cần dỡ bỏ rơm ra. Khi cây cao 7 - 10cm, tiến hành tỉa, giảm, đảm bảo khoảng cách giữa các cây từ 15 đến 20cm.

Đảng sâm là cây leo nên phải làm giãn hoặc trong cây khác làm giá thể. Hàng tháng, cần làm sạch cỏ. xới xáo nhẹ kết hợp bón thúc. Vào các tháng 6, 7, 8, khi cây sinh trưởng mạnh, dùng nước phân, nước giải hoặc đạm pha loãng tưới cho cây. Nếu dùng đạm, mỗi hecta không dùng quá 50kg urê một lần.

Đảng sâm thường bị sâu xám hai cây con, rệp, sâu xanh hai lá. Có thể dùng Basudin, Sherpa hoặc Rogor để trừ diệt. Bệnh hại chủ yếu là lở cổ rễ, thối củ, khô thân lá Có thể phun Benlat hoặc Bordeaux để phòng trừ.

Khi còn nhỏ, đảng sâm ưa bóng, khi lớn lại cần nhiều ánh sáng. Trạm nghiên cứu Dược liệu Sơn La trước đây có sáng kiến trồng xen đảng sâm với ngô rất có hiệu quả. Hạt đảng sâm với ngô trong cùng một hốc 20 - 30cm. Lúc đầu, đảng sâm được giao cùng thời gian hoặc khi ngô đã cao được được ngô che bóng nên leo lên cây ngô để hấp bắp ngô, cây ngô văn đã có đủ điều kiện để sinh trưởng rất nhanh, sau đó thu ánh sáng. Khi thu hoạch được giữ lại. Lúc này, đảng sâm sinh trưởng phát triển tự lực. Những dây bò lan xuống đất có thể ra củ mới ở đốt

Đảng sâm trống sau 18 - 20 tháng có thể thu hoạch. Vào mùa đông khi cây tàn lụi, rễ củ được đào về rửa sạch, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Cũng có thể thu vào mùa dòng thứ nhất hoặc thứ ba, nhưng hiệu quả kinh tế thấp.

Bộ phận dùng

Rễ đảng sâm thu hái vào mùa thu đông, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phân loại rễ to nhỏ để riêng, phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ thấp cho đến hơi khô, lần cho mềm, rồi tiếp tục phơi hoặc sấy nhẹ cho đến khi khô bản.

Rễ hình trụ, có khi phân nhánh, đường kính 0,5 - 2cm, mặt ngoài có màu vàng nâu nhạt, trên có những rạch dọc, ngang. Loại to có thịt trắng ngà, vị ngọt dịu. Khi dùng thái mỏng tẩm nước gừng, sao qua Dược liệu dễ bị sâu mọt cần được bảo quản ở nơi khô ráo.

Tài liệu tham khảo: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - Tập 1 (Trang 739)

Sản phẩm có chứa Đảng sâm

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)