Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Daratumumab

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Công dụng

Daratumumab được chỉ định điều trị bệnh đa u tủy ở bệnh nhân trưởng thành với các phác đồ sau:

  • Phối hợp với lenalidomide và dexamethasone ở bệnh nhân mới được chẩn đoán, chưa đủ điều kiện ghép tế bào gốc tự thân hoặc ở bệnh nhân tái phát hay kháng trị (thất bại với ít nhất một liệu pháp trước đó).
  • Phối hợp với bortezomib, melphalan và prednisone ở bệnh nhân mới được chẩn đoán chưa đủ điều kiện ghép tế bào gốc tự thân.
  • Phối hợp với bortezomib và dexamethasone ở bệnh nhân đã thất bại với ít nhất một liệu pháp trước đó.
  • Phối hợp với pomalidomide và dexamethasone ở bệnh nhân đã thất bại với ít nhất hai liệu pháp trước đó, bao gồm lenalidomide và một thuốc ức chế proteasome.
  • Đơn trị liệu ở bệnh nhân đã thất bại với ít nhất ba liệu pháp trước đó, bao gồm một thuốc ức chế proteasome (PI) và một thuốc điều hòa miễn dịch (IMiD) hoặc ở bệnh nhân kháng trị kép với PI và IMiD.

Đối với bệnh amyloid, thuốc này được sử dụng cho những bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh, kết hợp với cyclophosphamide, bortezomib và dexamethasone.

Liều dùng - Cách dùng

Daratumumab được truyền tĩnh mạch theo các phác đồ khác nhau tùy thuộc vào liệu pháp kết hợp và giai đoạn điều trị:

1. Phác đồ kết hợp với Lenalidomide hoặc Pomalidomide và Dexamethasone (chu kỳ 4 tuần) hoặc đơn trị liệu:

  • Tuần 1 đến tuần 8: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần (tổng cộng 8 liều).
  • Tuần 9 đến tuần 24: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần (tổng cộng 8 liều).
  • Từ tuần 25 trở đi: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần, cho đến khi bệnh tiến triển.

2. Phác đồ kết hợp với Bortezomib, Melphalan và Prednisone (chu kỳ 6 tuần):

  • Tuần 1 đến tuần 6: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần (tổng cộng 6 liều).
  • Tuần 7 đến tuần 54: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần (tổng cộng 16 liều).
  • Từ tuần 55 trở đi: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần, cho đến khi bệnh tiến triển.

3. Phác đồ kết hợp với Bortezomib, Thalidomide và Dexamethasone (chu kỳ 4 tuần) - Trước và sau ghép tế bào gốc tự thân (ASCT):

Giai đoạn cảm ứng:

  • Tuần 1 đến tuần 8: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần (tổng cộng 8 liều).
  • Tuần 9 đến tuần 16: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần (tổng cộng 4 liều).

Giai đoạn hợp nhất: Từ tuần 1 đến tuần 8 (sau ASCT): 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần.
4. Phác đồ kết hợp với Bortezomib và Dexamethasone (chu kỳ 3 tuần):

  • Tuần 1 đến tuần 9: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần (tổng cộng 9 liều).
  • Tuần 10 đến tuần 24: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần (tổng cộng 5 liều).
  • Từ tuần 25 trở đi: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần, cho đến khi bệnh tiến triển.

5. Phác đồ kết hợp với Carfilzomib và Dexamethasone (chu kỳ 4 tuần):

  • Tuần 1: 8 mg/kg truyền tĩnh mạch vào Ngày 1 và Ngày 2 (tổng cộng 2 liều).
  • Tuần 2 đến tuần 8: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần (tổng cộng 7 liều).
  • Tuần 9 đến tuần 24: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần (tổng cộng 8 liều).
  • Từ tuần 25 trở đi: 16 mg/kg truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần, cho đến khi bệnh tiến triển.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Hiện tại chưa có đủ dữ liệu trên người để đánh giá rủi ro khi sử dụng daratumumab trong thai kỳ và các nghiên cứu trên động vật cũng chưa được thực hiện. Tuy nhiên, vì daratumumab là kháng thể loại IgG1 và có khả năng truyền qua nhau thai, dựa trên cơ chế nhắm mục tiêu CD38 của thuốc, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến thai nhi như suy giảm tế bào tủy, giảm tế bào lympho và giảm mật độ xương. Điều đặc biệt quan trọng cần lưu ý là các thuốc thường được dùng kết hợp với daratumumab như lenalidomide, pomalidomide hoặc thalidomide do nguy cơ cao gây dị tật bẩm sinh nặng và tử vong thai nhi.

Đối với trẻ sơ sinh đã tiếp xúc với daratumumab trong tử cung, cần hoãn tiêm các loại vắc-xin sống cho đến khi trẻ được đánh giá huyết học đầy đủ. Do những nguy cơ tiềm ẩn này, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang điều trị bằng daratumumab và các thuốc kết hợp cần sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị và kéo dài ít nhất 3 tháng sau liều điều trị cuối cùng.

Chưa có dữ liệu xác định liệu daratumumab có bài tiết vào sữa mẹ hay không, mặc dù kháng thể IgG của người đi qua sữa mẹ và thường không được hấp thu đáng kể vào tuần hoàn của trẻ. Do đó, quyết định cho con bú trong khi điều trị bằng daratumumab cần dựa trên đánh giá lợi ích cho trẻ so với nhu cầu điều trị của mẹ và rủi ro tiềm ẩn từ thuốc. Tuy nhiên, do nguy cơ gây phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ khi daratumumab được dùng kết hợp với lenalidomide, pomalidomide hoặc thalidomide. Nhìn chung khuyến cáo phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị các phác đồ có chứa các thuốc này.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt trung bình 915 mcg/mL khi dùng liều hàng tuần. Nồng độ đáy (Cmin) ở trạng thái ổn định là khoảng 573 mcg/mL đối với đơn trị liệu và 502 mcg/mL đối với phối hợp trị liệu. Trạng thái ổn định của nồng độ thuốc trong huyết tương thường đạt được sau khoảng 5 tháng điều trị đơn lẻ.

Phân bố: Về phân bố, thể tích phân bố (Vd) ở trạng thái ổn định là khoảng 4,7 L khi dùng đơn trị liệu và 4,4 L khi dùng phối hợp trị liệu.

Thải trừ: Daratumumab được loại bỏ khỏi cơ thể với thời gian bán thải trung bình khoảng 18 ngày khi dùng đơn trị liệu và 22 - 23 ngày khi dùng phối hợp trị liệu. Độ thanh thải của thuốc ở trạng thái ổn định là khoảng 171,4 mL/ngày.

Sản phẩm có chứa Daratumumab

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)