Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Diếp cá

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Wild Lettuce Dry Extract (Chiết xuất rau diếp dại), Chiết xuất diếp cá
Công dụng

Trong đông y, Diếp cá được dùng trong trị táo bón, lòi dom; trẻ em lên sởi, mề đay; viêm vú, viêm mô tế bào, viêm tai giữa; mắt đau nhặm đỏ, nhiễm trùng gây mủ xanh; viêm mủ màng phổi; viêm ruột lỵ; viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận phù thũng; rối loạn kinh nguyệt; sốt rét, sài giật trẻ em, đau răng; giãn tĩnh mạch chi dưới; cầm máu.

Liều lượng:

  • Dược liệu khô: dùng 15g - 25g mỗi ngày, sắc nhanh.
  • Dược liệu tươi: dùng 30g - 50g mỗi ngày, đem sắc hoặc giã rồi vắt nước để uống
  • Dùng ngoài để đắp có thể lấy lượng thích hợp, giã nát. Cũng có thể sắc rồi lấy nước để xông, rửa vết thương.
Liều dùng - Cách dùng

Ngày dùng 15 – 25 g khô sắc nhanh, 30 – 50 g tươi sắc hoặc giã vắt lấy nước uống. Dùng ngoài lượng thích hợp, giã nát đắp tại chỗ hoặc sắc lấy nước để xông hoặc rửa vết thương.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Người có mụn nhọt thể âm hoặc người có hư hàn.

Lưu ý khi sử dụng

Do tác dụng dược lý như thuốc lợi tiểu của nó, nếu người dùng lạm dụng Diếp cá sẽ ảnh hưởng tới chức năng thận vì phải hoạt động bài tiết liên tục. Ngoài ra, cũng có thể gặp một số tác dụng phụ như hoa mắt chóng mặt, tiêu chảy lạnh bụng và giảm hấp thu các dinh dưỡng khác.

Dược lý

Chống virus

Dưới đây là khả năng chống virus của Diếp cá cùng các thành phần được cho là chịu trách nhiệm cho tác dụng tương ứng:

Chống virus SARS-CoV-2: 1 , 2,3,4,5-pentamethoxy-dibenzo-quinolin-7-one, 7-oxodehydroasimilobine và 1,2-dimethoxy-3-hydroxy-5-oxonoraporphine thể hiện ái lực cao với enzyme đích.

Ức chế nhiễm HSV-1, HSV-2 và HSV-1 kháng acyclovir: Houttuynoid A cản trở đáng kể sự nhân lên của HSV-1 và cũng ngăn chặn sự hình thành tổn thương; quercetin và isoquercitrin ức chế hoạt hóa NF-κB và quercetin có thể ngăn chặn sự xâm nhập của virus một cách hiệu quả.

Virus cúm A: Quercitrin ức chế đáng kể nhiễm cúm A/WS/33; glycoside cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót và tuổi thọ của chuột bị nhiễm H1N1.

Chống lại norovirus ở người (HuNoV) gây ra bệnh viêm dạ dày ruột.

Houttuynoid tổng hợp tetra-O-acetylated TK1023 có nguồn gốc từ Diếp cá có tác dụng kháng virus tiềm ẩn đối với virus Zika.

Ngoài ra, các thành phần khác nhau của Diếp cá đã được báo cáo là thể hiện các hoạt động chống virus đáng kể chống lại các chủng virus khác như virus viêm gan chuột, virus sốt xuất huyết, Enterovirus 71 và coxsackievirus A16.

Kháng khuẩn

Chiết xuất từ ​​nước Diếp cá có khả năng chống lại Salmonella typhimurium; Natri houttuyfonate trong chiết xuất chống lại Pseudomonas aeruginosa. Việc kết hợp chiết xuất Diếp cá với các kháng sinh khác làm tăng hiệu quả chống lại S.aureus kháng methicillin, S. cholermidis.

Tinh dầu Diếp cá thể hiện mức độ khác nhau của hoạt động ức chế hiệu quả đối với tất cả các vi khuẩn được thử nghiệm, mà Vùng ức chế (ZOI) đánh giá là Mycobacterium smegmatis (15,0 mm) > Streptococcus mutans (14,0 mm) > S. aureus (ZOI: 13,0 mm) = Enterococcus faecalis (13,0mm).

Chống viêm

Natri houttuyfonate (SH) và 2-undecanone được lấy từ Diếp cá cho thấy hiệu quả chống viêm cao, thông qua việc giảm nồng độ TNF-α, IL-1β và biểu hiện của TLR4, đồng thời tăng cường bài tiết IL-10 trong các tế bào RAW264.7 được kích thích bằng lipopolysacarit (LPS). Các cytokine gây viêm như TNF-α, IL-1β, IL-6 và các enzym liên quan đến viêm như iNOS và COX-2 đã giảm đáng kể ở nhóm được điều trị SH và ức chế biểu hiện p-IκBα và p-p65 trong các mô ruột cũng được nhìn thấy qua Western blot, ngụ ý rằng đặc tính chống viêm của SH hoạt động thông qua việc điều chỉnh đường dẫn tín hiệu NF-κB.

Tác dụng chống viêm đã được nghiên cứu trong các tình trạng viêm phổi khác nhau như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và tổn thương phổi do thở máy (VILI). Việc điều trị SH cải thiện các bất thường về mô của hình thái phổi do COPD gây ra, thâm nhiễm bạch cầu trung tính và tắc nghẽn đường thở cũng như giảm các cytokine tiền viêm, TNF-α và IL-1β. Ngoài ra còn làm suy giảm khả năng học tập không gian và thiếu trí nhớ, đồng thời cải thiện đáng kể tình trạng mất và co rút tế bào thần kinh, có lợi cho bệnh Alzheimer.

Chống tiểu đường

Trên mô hình chuột mắc bệnh đái tháo đường do streptozotocin (STZ) và thức ăn động vật có hàm lượng glucose-lipid cao, người ta đã phát hiện ra rằng houttuynin trong chiết xuất Diếp cá có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng bệnh tiểu đường sau điều trị bằng cách tăng mức độ adiponectin (một yếu tố quan trọng đối với độ nhạy insulin) và ngược lại làm giảm mức độ của yếu tố tăng trưởng mô liên kết. Một nghiên cứu trong ống nghiệm với chiết xuất Ethanol, đặc biệt là phần nước của Diếp cá đã được phát hiện là làm tăng đáng kể mức độ hấp thu glucose và thậm chí còn hiệu quả hơn khi so sánh với Insulin. Các đặc tính chống béo phì hoặc tác dụng hạ lipid máu đã được thấy ở các tế bào gan HepG2 ở người được điều trị bằng Diếp cá, dẫn đến ức chế sự tích tụ lipid do glucose cao trong các tế bào này và làm suy giảm tổng hợp axit béo, protein liên kết với yếu tố điều hòa sterol-1.

Đặc điểm

Diếp Cá còn có tên gọi khác là Rau diếp cá, Rau giấp, Cây lá giấp, Ngư tinh thảo, mọc rải rác hoặc thành đám nhỏ ở ven rừng, bờ ruộng, ven đường, nơi ẩm, ở độ cao từ thấp đến trên 1500m.

Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 15-50cm; thân màu lục hoặc tím đỏ, ngắn, mọc bò ngang trên mặt đất, hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Lá mọc so le, hình tim, đầu nhọn, mặt trên lục sẫm, mặt dưới tím, hơi có lông dọc theo gân lá ở cả hai mặt, gân chính 7, cuống lá dài, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá; gân lá gồm 2 cặp gân vòng cung rõ; lá kèm có lông ở mép.

Cụm hoa hình bông dài 2-2,5cm, bao bởi 4 lá bắc màu trắng, mọc ở ngọn thân, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt; hoa trần, lưỡng tính; nhị 3. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn.

Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây, thường gọi là Ngư tinh thảo.

Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi, có thể phơi hoặc sấy khô để dùng dần.

Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, vùng Himalaya, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin.

Sản phẩm có chứa Diếp cá

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)