Cách dùng
- Dinatri calci edetat dùng đơn độc có thể làm tăng các triệu chứng ở bệnh nhân có nồng độ chì trong máu cao. Nên dùng kết hợp các thuốc gắp chỉ khác (BAL, succimer).
- Một đợt điều trị ngộ độc chì bằng dinatri calci edetat ở bệnh nhân người lớn và trẻ em kéo dài trong 5 ngày. Sau đó ngừng điều trị 2 - 4 ngày để chì tái phân bố và phòng thiếu kẽm nặng và thiếu các kim loại thiết yếu khác. Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chỉ huyết, mức độ nặng của triệu chứng.
- Dinatri calci edetat hiệu quả như nhau khi dùng đường tĩnh mạch hay tiêm bắp. Đường tiêm bắp được dùng cho những bệnh nhân có bệnh não do chì rõ ràng và đường dùng này cũng hay được dùng hơn với trẻ nhỏ. Khi dùng dinatri calci edetat, dù dùng theo đường nào, không dùng liều cao hơn liều khuyến cáo.
- Đường tĩnh mạch: Pha dinatri calci edetat vào 250 - 500 ml dextrose 5% hoặc Natri clorid 0,9%. Tổng liều hàng ngày nên được truyền trong 8 - 12 giờ.
- Đường tiêm bắp: Tổng liều hàng ngày nên được chia thành các liều bằng nhau, cách nhau 8 - 12 giờ. Có thể thêm lidocain hoặc Procain vào thuốc tiêm dinatri calci edetat để giảm đau tại vị trí tiêm. Nồng độ lidocain hoặc procain 5 mg/ml (0,5%) có thể pha như sau: 0,25 ml dung dịch lidocain 10% trong 5 ml dinatri calci edetat; 1 m dung dịch lidocain hoặc procain 1% trong 1 ml dinatri calci edetat.
- Những bệnh nhân đang bị bệnh cấp tính có thể mất nước do nôn. Do dinatri calci edetat được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, việc truyền dịch đường tĩnh mạch để đảm bảo lưu lượng nước tiểu đầy đủ trước khi dùng liều đầu tiên rất quan trọng; tuy nhiên, phải tránh truyền dịch quả nhiều ở bệnh nhân bị bệnh não. Khi đã thiết lập được lưu lượng nước tiểu, việc tiếp tục truyền dịch chỉ giới hạn duy trì nhu cầu nước và điện giải cơ bản. Ngừng dùng dinatri calci edetat khi thiểu niệu, vô niệu để tránh nồng độ thuốc cao quá mức trong các mô.
- Phải giảm liều dinatri calci edetat ở bệnh nhân có sẵn bệnh thận nhẹ.
- Ở bệnh nhân người lớn bị bệnh thận do chì, liệu trình liều sau đây được khuyến cáo: 500 mg/m2 mỗi 24 giờ trong 5 ngày với bệnh nhân có creatinin huyết thanh 2 - 3 mg/dl; mỗi 48 giờ, 3 liều với bệnh nhân có creatinin huyết thanh 3 - 4 mg/dl; một tuần 1 lần với bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 4 mg/dl. Các liệu trình này có thể nhắc lại với khoảng cách 1 tháng.
- Test chẩn đoán: Một số biện pháp để thực hiện test huy động chi dùng dinatri calci edetat để đánh giá dự trữ chỉ trong cơ thể. Không nên thực hiện test huy động chỉ ở bệnh nhân có triệu chứng và bệnh nhân có nồng độ chì trong máu trên 55 microgam/dl là những bệnh nhân cần điều trị thích hợp.
Liều lượng
Khi đã xác định được nguồn gốc chỉ gây ngộ độc, thực hiện các biện pháp để ngừng phơi nhiễm chỉ cho bệnh nhân nếu có thể. Liều dùng dinatri calci edetat điều trị ngộ độc chì theo Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí ngộ độc (Ban hành kèm theo Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
Người lớn
- Bệnh não do chì: Dùng kết hợp BAL (British anti-lewisite). Liều lượng dinatri calci edetat 1500 mg/m2/24 giờ (50 - 75 mg/kg/24 giờ), tối đa 2 - 3 g/24 giờ; bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ. Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2 - 4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt, nghỉ ít nhất 2 ngày trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo.
- Có những triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chỉ huyết > 100 microgam/d1: Dùng kết hợp BAL. Liều lượng dinatri calci edetat 1.000 - 1.500 mg/m2/24 giờ (25 - 75 mg/kg/24 giờ); bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ. Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2 - 4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt. Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chỉ huyết, mức độ nặng của triệu chứng.
- Triệu chứng nhẹ hoặc chỉ huyết 70 - 100 microgam/d: Dùng succimer hoặc D-penicilamin.
- Không triệu chứng và chỉ huyết < 70 microgam/dl: Thường không có chỉ định dùng thuốc gắp chì. Cân nhắc nếu phụ nữ có kế hoạch muốn có thai, người bị một số bệnh mà chỉ huyết có thể làm bệnh nặng hơn (như động kinh, tăng huyết áp). Nếu dùng thuốc gắp chỉ thì dùng succimer hoặc D-penicilamin.
Trẻ em
- Bệnh não do chì: Dùng kết hợp BAL: Liều lượng dinatri calci edetat 1 500 mg/m2/24 giờ (50 - 75 mg/kg/24 giờ). Dùng kết hợp succimer. Liều lượng dinatri calci edetat 1.000 - 1.500 mg/m2/24 giờ (25 - 75 mg/kg/24 giờ). Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ; truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2 – 4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt. Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chỉ huyết, mức độ nặng của triệu chứng.
- Chì huyết > 70 microgam/dl hoặc có triệu chứng: Dùng kết hợp BAL hoặc succimer; liều lượng dinatri calci edetat 1.000 - 1.500 mg/m2/24 giờ (25 - 75 mg/kg/24 giờ). Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ. Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2 - 4 lần để truyền ngắt quãng. Dùng 5 ngày/đợt. Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chỉ huyết, mức độ nặng của triệu chứng.
- Chì huyết 45 - 70 microgam/dl: Dùng succimer hoặc dinatri calci edetat hoặc phối hợp succimer và dinatri calci edetat. Khi dùng đơn độc, liều lượng dinatri calci edetat 1000 mg/m2/24 giờ (25 - 50 mg/ kg/24 giờ); truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia 2 - 4 lần để truyền ngắt quãng trong ngày, dùng 5 ngày/đợt. Khi dùng kết hợp succimer, liều lượng dinatri calci edetat 1 000 - 1500 mg/ m2/24 giờ (25 - 75 mg/kg/24 giờ), bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ; truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia 2 - 4 lần để truyền ngắt quãng trong ngày, dùng 5 ngày/đợt. Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chỉ huyết, mức độ nặng của triệu chứng. Hiếm khi dùng đơn độc D-penicilamin.
- Chỉ huyết 10 - 44 microgam/dl: Không chỉ định dùng thuốc gấp chi thường quy. Dùng thuốc gấp chi nếu trẻ em < 2 tuổi, gợi ý có triệu chứng kín đáo, chỉ huyết 35 - 44 microgam/dl, chỉ huyết vẫn không giảm sau khi ngừng phơi nhiễm 2 tháng. Nếu dùng thuốc gấp chi thì dùng succimer hoặc D-penicilamin.
- Chỉ huyết < 10 microgam/dl: Không có chỉ định dùng thuốc gắp chì. Ngừng phơi nhiễm. Theo dõi sự phát triển của trẻ và nồng độ chỉ huyết mỗi 6 tháng.