Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Đinh lăng

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cao đặc rễ Đinh lăng 5:1, Cao đinh lăng, Chiết xuất Đinh lăng, Cao đặc Đinh lăng, Rễ đinh lăng, Nam dương sâm
Công dụng

Thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hóa kém.

Phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi.

Thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.

Chữa phong thấp, đau lưng.

Chữa cảm sốt, mụn nhọt. saung tấy, sưng vú.

Liều dùng - Cách dùng

Trung bình mỗi ngày dùng từ 1 đến 6g phần rễ và từ 30 đến 50g phần thân, còn lá thì dùng từ 50 đến 100g. Người bệnh có thể sắc để uống, ngâm rượu hoặc chế biến thành món ăn cũng được.

Lưu ý khi sử dụng

Trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin có thể làm vỡ hồng cầu. Vì vậy, chỉ dùng khi cần thiết và dùng đúng liều, đúng cách. Càng không được dùng rễ đinh lăng với liều cao vì sẽ gây say thuốc, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy.

Dược lý

Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình; lá vị nhạt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng bổ 5 tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưng viêm. Đinh lăng là thuốc tăng lực. Nó làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với các yếu tố bất lợi như kiệt sức, gia tốc, nóng. Đối với người, Đinh lăng làm cho nhịp tim sớm trở lại bình thường sai khi chạy dai sức và làm cơ chế chịu được sóng. Người bện bị suy mòn uống Đinh lăng chóng phục hồi cơ thể, ăn ngon, ngủ tốt, tăng cân. Nó cũng làm tử cung co bóp mạnh hơn. Đinh lăng ít độc hơn cả nhân sâm và khác với Nhân sâm; nó không làm tăng huyết áp.

Bảo quản

Cây đinh lăng sau khi phơi khô sẽ được giữ ở nơi khô ráo, tránh độ ẩm có thể gây ẩm mốc và biến chất.

Đặc điểm

Đinh Lăng hay còn được gọi là Cây gỏi cá, tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms (Tieghemopanax fruticosus R. Vig.), thuộc họ Nhân Sâm - Araliaceae.

Đặc điểm thực vật

Cây nhỏ có dạng bụi, thân không nhẵn mịn, bị nhiều vết sẹo do lá rụng để lại, cao từ 0,8 đến 1,5 mét. Các lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim. Mặt lá có răng cưa không đều, chóp nhọn và đều có cuống. Các lá kèm được hình thành dưới dạng phiến mỏng dính hai bên bẹ lá. Cụm hoa dạng chùm tán ở đầu cành, bao gồm nhiều hoa nhỏ, có hoa hợp tính. Lá bắc có hình tam giác nhọn hợp lại thành tổng bao lá bắc ở gốc cuống hoa. Quả hạch dẹt mang vòi nhụy và đài tồn tại, vỏ quả có màu xanh đậm và có những nốt tròn.

Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá - Radix, Caulis et Folium Polysciasis.

Cây Polyscias có các bộ phận: rễ, thân và lá. Rễ thu hái từ cây trồng ít nhất 3 năm, rửa sạch và phơi khô ở nơi thoáng mát để giữ nguyên mùi thơm và chất lượng hoặc có thể được sấy khô. Khi sử dụng, rễ được tẩm nước Gừng tươi 5%, sau đó tẩm Mật Ong hoặc mật mía 5%. Lá có thể được thu hái quanh năm và thường được sử dụng tươi.

Đặc điểm phân bố

Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương (Polynêdi) và thường được trồng để làm cảnh ở các đình chùa và các vườn gia đình. Tuy nhiên, từ năm 1961, khi biết được tác dụng bổ dưỡng của rễ Đinh lăng, người ta trồng nhiều ở các bệnh viện, trạm xá và vườn thuốc. Ngoài Việt Nam, cây Đinh lăng cũng phổ biến ở Trung Quốc, Lào và một số quốc gia khác.

Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao. Phương pháp trồng chủ yếu là giâm cành, chọn cành già và cắt thành đoạn ngắn khoảng 15-20cm, sau đó cắm nghiêng xuống đất. Thời điểm trồng thường vào tháng 4 và từ tháng 8-10. Cây Đinh lăng thích hợp với đất cao ráo, hơi ẩm và nhiều màu.

Sản phẩm có chứa Đinh lăng

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)