Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Độc hoạt

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cao Độc hoạt, Cao Độc hoạt (Angelica pubescens extract)
Công dụng

Tính vị, công năng

Độc hoạt có vị cay, ngọt, hơi đắng, tính bình, hơi âm, vào kinh can và thân, có tác dụng khu phong hàn, khử thấp, giảm đau.

Công dụng

Độc hoạt chữa phong thấp, đau khớp, lưng gối đau nhức, chân tay tê cứng, co quắp. Còn chữa cảm gió, đau đầu, đau răng.

Liều dùng hàng ngày: 4 - 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Liều dùng - Cách dùng

Bài thuốc có độc hoạt

1 Chữa thấp khớp, đau lưng, đau mình, các khớp đau nhức

a, Bài "Độc hoạt thang" có 12 vị: Độc hoạt 5g. đương quy 3g, phòng phong 3g, phục linh 3g, bạch thược 3g, hoàng kỳ 3g, cát căn 3g, nhân sâm 2g, cam thảo 1g, can khương 1g, phụ tử 1g, đầu đen 5g. Sắc uống trong ngày.

b, Bài "Độc hoạt kỳ sinh thang" có 15 vị: Độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, cam thảo 6g, tần giao 10g, tê tần 6g, phòng phong 12g, lục đoàn 12g, đương quy 12g, quế chỉ 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 8g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ hoặc phục linh 12g. Sắc uống chia làm 3 ngày.

c. Bài "Cao thấp khớp II" có 12 vị: Độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỳ, rễ bưởi bung, chân chim, tầm xoọng, cỏ xước, kê huyết đằng, xấu hổ, quế chỉ, núc nác, mỗi vị 4 - 6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống. Bài thuốc đã được dùng rất lâu ở Viên Y học cổ truyền Việt Nam.

2. Chữa trúng phong, cấm khẩu, răng cắn chặt, cứng đờ

Độc hoạt 20g, xuyên khung, xương bồ mỗi vị 10g. Sắc uống

3. Chữa cảm phong hàn, đau dầu, đau mình.

Độc hoạt 8g, ma hoàng 4g, xuyên khung 4g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát, sắc uống. Nếu táo bón thêm đại hoàng 4g.

Dược lý

1. Tác dụng trên điện não thỏ. Cấy điện cực trường diễn vào các trung khu nghe, nhìn và cảm giác vận động của não thỏ. Độc hoạt làm tăng thành phần các sóng chậm, đặc biệt là sóng delta, làm giảm tính hưng phấn và tăng quá trình ức chế ở vỏ não, đồng thời biên độ điện thể có giảm, kết hợp ghi điện tim ở những thỏ này, thấy độc hoạt ít ảnh hưởng trên hoạt động tim.

2. Tác dụng trên phản xạ tuỷ sống của ếch: Ếch đã cắt bỏ đại não. Chất gây kích thích phản xạ co chân ếch là dung dịch acid sulfuric 2% Thuốc dùng là cao độc hoạt 1.1, thêm vào túi bạch huyết liều 0.25ml/l ếch. Lô chứng tiêm NaCl 0,9% cùng thể tích. Theo dõi 2 thông số:

a. Thời gian phản xa là thời gian từ khi cho chân ếch tiếp xúc với acid sulfuric đến khi chân ếch co lại.

Bình thường thời gian này là 2 - 3 giây. Tiêm NaCl 0,9% vào túi bạch huyết, thời gian phản xậ có chậm hơn (4 - 5 giây), nhưng dùng thuốc, thời gian này là 7 - 8 giây, chứng tỏ độc hoạt làm chậm quá trình dẫn truyền phản xạ.

b. Số lượng phản xạ co. Sau khi dùng độc hoạt được 10 phút, một nửa số ếch mặt phản xạ tuỷ sống (để chân ếch tiếp xúc với acid sulfuric 60 giây. chân ếch vẫn không co). Sau 20 phút, 2/3 số ếch mất phản xạ; sau 30 phút tất cả các ếch đều mất phản xạ. Nhưng sau 60 phút, phản xạ lại phục hồi dần. Có lẽ tác dụng làm giảm phản xạ là một trong những nguyên nhân để độc hoạt có tác dụng giảm đau.

3. Phản xạ lật của ếch: Dùng ếch 100g, đặt lưng ếch lên mặt bàn, ếch sẽ lật để chân và bụng xuống phía dưới. Lộ chứng thử 20 con, ếch lật 100%. Lô dùng dung dịch NaCl 0,9% tiêm vào túi bạch huyết (0,25ml ếch, ếch lật 100%, lô dùng cao độc hoạt 1:1. Nếu 0,25ml/ếch, ếch lật có 12/20 con (60%), có 3 ếch sau 1 giờ vẫn không lật.

4 Tác dụng làm tăng hàm lượng acetylcholin trong máu thỏ: Độc hoạt làm tăng 12,3% từ 0,27% ± 0,037 lên 0,310 ± 0.05 μmol/I.

5. Tác dụng ức chế hoạt tính của cholinesterase trong huyết thanh thỏ. Độc hoạt có tác dụng ức chế rõ. Có lẽ đây là một nguyên nhân, độc hoạt làm tăng hàm lượng acetylcholin.

6. Tác dụng giảm đau: Dùng mô hình gây đau bằng acid acetic tiêm trong màng bụng, thấy độc hoạt có tác dụng giảm đau ở mức độ vừa phải.

7. Tác dụng trên tim ếch cô lập: Ở nồng độ 2% thuốc trong dịch nuôi, độc hoạt không có ảnh hưởng gì trên hoạt động tim. Nâng lên đến nồng độ 2,5%, biên độ có hơi giảm, nhưng nhịp tim vẫn không đổi.

8 Tác dụng trên huyết áp: Với liều độc hoạt 1,2 - 2,4g/kg, huyết áp thỏ giảm khoảng 12-14%.

9. Tác dụng chống viêm: Dùng mô hình gây phù chân chuột bằng dextran, độc hoạt có tác dụng chống viêm cấp khá rõ. Chất osthol trong độc hoạt có tác dụng chống viêm mạnh.

10. Độc tính cấp: Đã dùng độc hoạt với liều 100g/kg cho chuột nhắt trắng uống. Không có con nào chết.

Đặc điểm

Trên thị trường, tên độc hoạt dùng để chỉ thân rễ và rễ của nhiều cây khác nhau. Sau đây là một số vị chính:

1. Xuyên độc hoạt:

Radix Angelicae tuhuo là thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên độc hoạt (Angelica laxiflora Diels) ở vùng Hồ Bắc, hoặc cây Angelica megaphylla Diels ở vùng Tứ Xuyên, đều thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

2. Hương độc hoạt

(Radix Angelicae pubescentis) là rễ của cây mao đương quy (Angelica pubescens Maxim) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

3. Ngưu vĩ độc hoạt:

(Radix Heraclei hemsleyani) là rễ phơi hay sấy khô của cây độc hoạt đuôi trâu. Ngưu vĩ doc hoat (Heracleum hemsleyanum Michx) thuộc họ Hoa tấn Apiaceae (Umbelliferae).

Cùng với tên ngưu vĩ độc hoạt có nơi còn dùng rễ phơi khô của cây độc hoạt lông mềm, nhuyễn mao độc hoạt Heracleum lanatum Michx, cùng họ.

4. Cửu nhỡn độc hoạt:

Độc hoạt 9 mắt, (Rhizoma Araliae cordatae) còn gọi là thổ đương quy (trong Bản thảo thập di) hay cửu nhỡn độc hoạt (vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây cửu nhỡn độc hoạt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.

Cần chú ý thêm rằng ngoài 4 vị độc hoạt nổi trên, còn có nhiều nơi ở Trung Quốc dùng và bán sang ta với tên độc hoạt rễ của nhiều loại thuộc các chi Angelica, HeracleumPeucedanum khác. Vậy cần chú ý phân biệt.

Mô tả cây

Vị độc hoạt hiện nay chủ yếu nhập của Trung Quốc, ở nước ta cho đến nay chưa phát hiện được. Cho nên chúng tôi căn cứ vào một số cây đã được mô tả chắc chắn để ghi lại đây làm tài liệu cho ta phát hiện sau này.

Cây hương độc hoạt hay mao đường quy đương quy có lông (Angelica pubescens Maxim) là một cây sống lâu năm, cao 0,5-1m thân mọc thẳng đứng, hơi màu tím, có rãnh dọc, nhấn không có lông. Lá kép 2-3 lần lông chim, lá chét nguyên hoặc lại chia thùy, mép có răng cưa tù không nhọn, cuống lá nhỏ, phía dưới nở rộng thành bẹ có đìa mỏng. Trên gần lá có lông ngắn và thưa. Cụm hoa tán kép, gồm 10-20 cuống tán. Hoa nhỏ màu trắng; quả bế đôi, hình thoi dẹt, trên lưng có sống, hai bên phát triển thành đìa.

Cây ngưu vĩ độc hoạt = độc hoạt đuôi trâu (Heracleum hemsleyanum Maxim) cũng là loại cây sống lâu năm cao 0,5-1,5m rễ chính to thô, có khi có rễ con dài, thân mọc thẳng đứng trên mặt có rãnh dọc, hơi có lông ngắn. Lá kép 1 lần lông chim, phiến lá chét dài 5-13cm, rộng 4-20cm mép có răng cưa thô, cuống lá dài 8- 17cm, phía dưới phát triển thành bệ. Cụm hoa hình tán kép, mọc ở đầu cành, tổng hoa tán có 15-20 cuống dài 3,5-9cm, tán nhỏ gồm chừng 30 hoa nhỏ màu vàng trắng. Quả bé đôi, hình thoi dẹt, trên lưng sống không rõ, hai bên phát triển thành dìa.

Cây cửu nhờn độc hoạt = độc hoạt chín mắt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì, là một cây sống lâu năm, cao 1-2m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, cành già gần như không có lông thưa ngắn. Lá mọc so le, kép 2-3 lần lông chim có thể dài 30 - 40cm, lá chét có cuống ngắn dài 4-12cm, rộng 2-9cm mép có răng cưa nhọn. Cụm hoa hình tán kép, cuống tán kép dài 4,5-11cm, tán nhỏ gồm 20-35 hoa nhỏ màu trắng hay vàng nhạt. Quả mọng hình cầu, dài 2-3cm, trong có 5 hạt.

Phân bố, thu hái và chế biến

Như trên đã nói, độc hoạt hiện chưa thấy ở Việt Nam, có nơi đã dùng rễ cây tiến hổ với tên độc hoạt (Cao Bằng). Tại Trung Quốc, tuỳ theo từng vùng người ta khai thác những cây khác nhau với tên độc hoạt. Ví dụ xuyên độc hoạt chủ yếu ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên được coi là loại tốt nhất, số lượng nhiều không những dùng trong toàn Trung Quốc mà còn xuất khẩu nữa. Hương độc hoạt chủ yếu sản xuất ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam, sản lượng ít, chủ yếu tự cung tự cấp. Ngưu vĩ độc hoạt sản xuất ở Tứ Xuyên, chất lượng bị coi là loại kém nhất, thường cũng chỉ dùng chữa cho súc vật, tự cung tự cấp.

Việc thu hái chế biến rất đơn giản: Thường vào các tháng 4-10 đào lấy rễ cắt bỏ phần thân, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô là được.

Cách trồng

Độc hoạt là cây thuốc di thực từ Trung Quốc, ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ 16 - 20°C, độ ẩm không khí 75 - 90%.

Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt giống cần lấy từ cây 2 năm tuổi trống trên vùng núi cao. Hạt có thể gieo thẳng hoặc gieo trong vườn ươm rồi đánh đi trồng. Gieo thẳng tốn nhiều công nhưng giá trị thương phẩm của dược liệu cao hơn gieo qua vườn ươm. Rễ củ của cây gieo thẳng ít phân nhánh hơn rễ củ của cây trồng bằng cây con. Thông thường, người ta kết hợp cả hai cách: từ ruộng gieo thẳng, đánh của cây con đi trống còn ở ruộng gieo thẳng thì giữ lại cây theo khoảng cách đã định. Cây gieo thẳng hoặc cây trồng đều giữ ở khoảng cách 30 x 30cm hoặc 30 x 25cm, tuỳ theo chất đất. Hạt được gieo theo rạch cách nhau 30cm, phủ rơm ra, tưới ẩm đều, khi hạt nảy mầm thì dỡ bỏ rơm ra

Thời vụ gieo: ở miền núi phía bắc như Sa Pa, Sin Hồ, gieo vào tháng 2 - 3 (để thu hoạch vào tháng 11 - 12) Ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ gieo vào tháng 9 - 10 (để thu hoạch vào tháng 6 - 7)

Độc hoạt ưa đất thịt nhẹ, đất cát pha, màu mỡ, tầng đất mặt dày, cao ráo thoát nước. Đất cần cày bừa, để ải, đập nhỏ, lên luống cao 25 – 30cm, rộng 0,9 - 1.2m. Trung bình, mỗi hecta độc hoạt cán bộn 15 - 20 tấn phân chuồng mục. 250 - 300 kg supe lân, 100 - 150 kg kali và 150 kg urê. Phân chuồng, phân lân và 1/2 lượng phân kali dùng để bón lót. Đám trẻ chia làm 3 lần để bón thúc vào các thời kỳ cây con, giữa thời kỳ sinh trưởng và dầu thời kỳ ra củ. Số kali còn lại được chia làm 2 lần để bón cùng với đam vào 2 thời kỳ sau.

Ruộng độc hoạt cần đảm bảo luôn sạch cỏ, đủ ẩm nhưng không bị úng. Đất cần được xới xáo đảm bảo thông thoáng và chú ý vua gốc cho cây. Độc hoạt ít bị sâu bệnh, chủ yếu để phòng sau xám gây hại ở thời kỳ cây con.

Khi cây già, một số lá ngả màu vàng là có thể thu hoạch. Khi thu, đào lấy củ, rửa sạch, phơi hay sấy khô, bảo quản nơi khô ráo

Bộ phận dùng

Rễ đã được phơi hay sấy khô.

Sản phẩm có chứa Độc hoạt

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)