Cách dùng
Uống: Phải uống viên nén với tối thiểu một cốc nước đầy và ở tư thế đứng, để tránh loét thực quản, hoặc để giảm kích ứng đường tiêu hóa.
Tiêm: Hiện nay, rất ít chỉ định truyền tĩnh mạch tetracyclin, vì có những thuốc khác tốt hơn, hơn nữa thuốc có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối nặng. Doxycyclin là kháng sinh nhóm tetracyclin được lựa chọn nhất khi dùng tiêm. Doxycyclin dùng trong trường hợp bệnh nặng, người không uống được thuốc, hoặc buồn nôn và nôn nhiều khi uống thuốc. Không dùng các tetracyclin tiêm bắp vì kích ứng tại chỗ và kém hấp thu.
Liều dùng
Liều dùng tính theo doxycyclin base, thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Người lớn: 100 mg/lần cho mỗi 12 giờ trong ngày đầu, sau đó 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Những trường hợp bệnh nặng những ngày sau 100 mg/lần cho mỗi 12 giờ.
Trẻ em:
- Trẻ em trên 8 tuổi nặng dưới 45 kg: 4,4 mg/kg/ngày (không quá 200 mg/ngày), chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, những ngày sau uống một nửa liều này (2,2 mg/ kg/ngày), một lần duy nhất; không vượt quá 200 mg/ngày. Đối với bệnh nặng, uống liều 2,2 mg/kg/lần, cứ 12 giờ một lần.
- Với trẻ trên 8 tuổi nặng trên 45 kg: Liều giống như người lớn.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Doxycyclin là thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin được ưu tiên lựa chọn khi dùng đường tiêm, dùng cho các bệnh nặng, không uống được thuốc, buồn nôn và nôn nhiều. Liều doxycyclin 200 mg/ngày, truyền một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày thứ nhất, 100 mg đến 200 mg trong những ngày sau. Nếu dùng liều 200 mg/ngày thì chia làm 2 lần truyền. Trẻ em cân nặng dưới 45 kg là 4,4 mg/kg trong ngày thứ nhất chia 1 - 2 lần truyền, những ngày sau đó 2,2 mg/kg/ngày.
Liều dùng trong suy thận: Mặc dù doxycyclin thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hóa. Liều doxycyclin cho người lớn là 200 mg/ngày cho ngày đầu tiên, cứ 12 giờ một lần; tiếp theo là 100 mg/ngày, ngày một lần. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng thì duy trì liều 200 mg/ngày trong quá trình điều trị.
Điều trị bệnh tả: Uống 300 mg/lần/ngày hoặc 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 3 ngày, phối hợp với bù nước và điện giải.
Điều trị nhiễm khuẩn lậu không có biến chứng: Hiện nay Azithromycin được tru tiên lựa chọn, doxycyclin là lựa chọn thay thế, phối hợp với Ceftriaxon. Uống doxycyclin 100 mg/lần, ngày 2 lần, trong 7 ngày; hoặc uống 1 lần 300 mg, sau đó 1 giờ uống thêm 1 liều 300 mg (tổng liều 600 mg).
Điều trị giang mai cho bệnh nhân dị ứng với penicilin: Uống 100 - 200 mg/lần, ngày 2 lần trong ít nhất là 14 ngày. Với người đã mắc giang mai trên 1 năm: 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 28 ngày.
Phòng bệnh do xoắn khuẩn ( Leptospirosis): Uống 200 mg/lần, tuần 1 lần, uống trước khi đến vùng có nguy cơ 1 - 2 ngày và duy trì liều trên trong suốt thời gian ở vùng có nguy cơ.
Điều trị bệnh do xoắn khuẩn ( Leptospirosis): Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 7 ngày.
Phòng sốt rét: Những người đi vào vùng sốt rét do P. falciparum kháng cloroquin hoặc không rõ kháng cloroquin: Người lớn uống 100 mg, ngày một lần; trẻ em từ 8 tuổi trở lên uống 2 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg/ngày). Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét. Liên quan đến dung nạp doxycyclin hoặc tương tác với các thuốc khác mà từng cá thể đang sử dụng, có thể khuyến cáo dùng doxycyclin dự phòng 3 - 4 tuần trước khi đến vùng sốt rét để đảm bảo doxycyclin và thuốc dùng phối hợp được dung nạp, cũng như có thời gian để chuyển lựa chọn biện pháp dự phòng sốt rét khác nếu cần thiết. Đối với những người đi vào vùng dịch sốt rét do P. ovale hoặc P. vivax nên phối hợp doxycyclin với primaquin trong 2 tuần cuối của liệu trình dự phòng bằng doxycyclin.
Điều trị sốt rét không biến chứng: Sốt rét do P. falciparum kháng cloroquin: Người lớn uống doxycyclin 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 7 ngày, phối hợp với uống quinin sulfat 650 mg/lần, 3 lần/ ngày trong 3 ngày nếu mắc sốt rét ở châu Phi hoặc Nam Mỹ, trong 7 ngày nếu mắc sốt rét ở Đông Nam Á. Trẻ em từ 8 tuổi trở lên uống doxycyclin 4 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày) chia đều làm 2 lần, uống trong 7 ngày, đồng thời phối hợp với uống quinin sulfat 10 mg/kg/lần, 3 lần/ngày trong 3 ngày nếu mắc sốt rét ở châu Phi hoặc Nam Mỹ, trong 7 ngày nếu mắc sốt rét ở Đông Nam Á. Đối với sốt rét không biến chứng do P. vivax kháng cloroquin dùng các thuốc như trên phối hợp với uống primaquin trong 14 ngày (người lớn 30 mg/lần/ngày, trẻ em 0,6 mg/kg/lần/ngày).
Điều trị sốt rét nặng do P. falciparum: Người lớn uống hoặc truyền doxycyclin 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 7 ngày, phối hợp với quinidin gluconat đường tĩnh mạch liều khởi đầu 10 mg/kg trong 1 - 2 giờ đầu, sau đó 0,2 mg/kg/phút truyền tĩnh mạch liên tục trong ít nhất 24 giờ, tiếp tục trong 3 ngày nếu mắc sốt rét ở châu Phi hoặc Nam Mỹ, trong 7 ngày nếu mắc sốt rét ở Đông Nam Á. Có thể chuyển từ quinidin gluconat đường tĩnh mạch sang uống quinin khi xét nghiệm tải lượng ký sinh trùng < 1%. Trẻ em từ 8 tuổi trở lên hoặc cân nặng ít hơn 45 kg uống hoặc truyền tĩnh mạch doxycyclin 4 mg/kg/ngày chia đều làm 2 lần, nếu cân nặng > 45 kg dùng liều 100 mg/lần, ngày 2 lần, uống hoặc truyền trong 7 ngày, đồng thời phối hợp với quinidin gluconat theo liều khuyến cáo cho trẻ em.
Điều trị brucella: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, uống trong 6 tuần cùng với rifampin hoặc Streptomycin.
Điều trị viêm nha chu: Uống 20 mg/lần, ngày 2 lần, cách nhau 12 giờ (vào buổi sáng và buổi tối), uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nếu dùng viên ngậm giải phóng chậm, liều dùng phụ thuộc vào tình trạng cụ thể (kích thước, dạng, số lượng ổ viêm).
Phòng bệnh than sau khi hít phải vi khuẩn than: Người lớn, trẻ em > 8 tuổi và có cân nặng > 45 kg: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 60 ngày. Cần phải kết hợp với 1 hoặc 2 thuốc kháng sinh khác. Trẻ em ≤ 8 tuổi và trẻ trên 8 tuổi cân nặng ≤ 45 kg: 2,2 mg/kg/lần (tối đa 100 mg) cách 12 giờ một lần trong 60 ngày. Đối với trẻ em < 8 tuổi sau từ 10 - 14 ngày đầu điều trị, cần xem xét chuyển sang dùng amoxicilin thay thế doxycyclin nếu xác định nhạy cảm với penicilin.
Điều trị bệnh than: Cần phải kết hợp doxycyclin với 1 hoặc 2 thuốc kháng sinh khác. Người lớn, trẻ em > 8 tuổi và có cân nặng >45 kg: doxycyclin 100 mg, ngày 2 lần. Trẻ em < 8 tuổi và trẻ trên 8 tuổi cần nặng ≤ 45 kg: 2,2 mg/kg/lần (tối đa 100 mg) cách 12 giờ một lần. Những ngày đầu doxycyclin dùng đường truyền tĩnh mạch, khi tình trạng lâm sàng có cải thiện tốt lên, thay thế doxycyclin đường dùng tĩnh mạch bằng đường uống (riêng đối với bệnh than thể da nhẹ, không biến chứng có thể chi cần dùng đường uống). Thời gian điều trị tùy thuộc từng thể bệnh, có thể từ 7 ngày đến 60 ngày. Đối với trẻ em < 8 tuổi, khi cần điều trị dài ngày thì sau từ 10 - 14 ngày đầu điều trị, cần xem xét chuyển sang dùng amoxicilin thay thế doxycyclin nếu xác định nhạy cảm với penicilin.
Điều trị viêm niệu đạo không do lậu: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, trong 7 ngày.
Điều trị viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ, viêm phúc mạc: Tiêm tĩnh mạch 100 mg/lần, ngày 2 lần cùng với cefoxitin (cứ mỗi 6 giờ lại uống 2 g) trong 4 ngày và tiêm thêm trên 48 giờ sau khi tình trạng được cải thiện. Sau đó tiếp tục uống 100 mg, ngày 2 lần để hoàn thành trị liệu 10 - 14 ngày.
Điều trị nhiễm Chlamydia không có biến chứng: Liều ở người lớn và trẻ trên 8 tuổi, nặng hơn 45 kg: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, trong ít nhất là 7 ngày.
Điều trị bệnh lyme (bệnh do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi), bệnh sốt Q (do Coxiella burnetii), bệnh tularemia (do Pasteurella tularensis): Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, trong 14 - 21 ngày.
Điều trị bệnh do rickettsia: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần trong 7 - 14 ngày.
Điều trị chứng mũi đỏ (Rosacea): Uống 40 mg/lần, ngày 1 lần vào buổi sáng.
Làm xơ màng phổi trong tràn dịch màng phổi: Bơm tưới 500 mg liều một lần hòa trong 25 - 30 ml dung dịch nước muối đẳng trương (sau khi đã rút hết dịch trong khoang màng phổi), bơm qua ống dẫn lưu màng phổi và kẹp ống dẫn lưu rồi tháo kẹp khi có nhiều dịch để dẫn lưu dịch.
Điều trị nhiễm trùng do Mycobacteria marinum: 100 mg/lần, ngày 2 lần trong ít nhất 3 tháng, thời gian điều trị khoảng 4 - 6 tuần mới có thể xác định bệnh có đáp ứng với điều trị hay không.
Điều trị bệnh nhiễm trùng do Legionella pneumophila: Doxycyclin liều uống thông thường thay thế Erythromycin (khi có chống chỉ định hoặc không hiệu quả) dùng đơn độc hoặc phối hợp với rifampin.