Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Đương quy

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cao khô Đương Quy, Dong quai Extract, Cao Đương quy, Chiết xuất Đương quy, Bột đương quy
Công dụng

Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài Tứ vật thang gồm Đương quy 8g, Thục Địa 12g, Bạch Thược 8g, Xuyên Khung 6g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện trung thang gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml; sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.

Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ lên được: Đương quy 12g, Ngưu Tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.

Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc uống trước khi thấy kinh 7 ngày. Phụ nữ sắp sinh nên uống nước sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì sinh đẻ dễ dàng.

Cho đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ.

Lưu ý: Ta còn nhập trồng một loài khác là Angelica uchiyamae Fabe, có nguồn gốc từ Triều Tiên, Trung Quốc có rễ làm thuốc bổ, trị mất máu, mệt mỏi, táo bón, kinh nguyệt không đều.

Liều dùng - Cách dùng

Liều thường dùng: 5 – 15g. Trường hợp bổ huyết, cải thiện tuần hoàn, táo bón dùng liều cao, có thể dùng đến 40 – 80g.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Các trường hợp đại tiện phân lỏng hay tiêu chảy.

Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.

Người thể trạng bị nóng ngứa không nên dùng.

Người bệnh tiểu đường, rối loạn máu hay viêm loét đường tiêu hóa.

Tác dụng không mong muốn

Khi dùng kéo dài có thể gặp một số tác dụng phụ như: Kích ứng da, chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, huyết áp thấp, rối loạn tiêu hóa…

Tác dụng thuốc khác

Tránh dùng đương quy với thuốc chống đông máu. Bởi nó tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tình trạng chảy máu kéo dài do chống ngưng tập tiểu cầu.

Dược lý

Đương Quy có tác dụng bảo vệ gan, ức chế sự ngưng kết tập tiểu cầu và giải phóng serotonin từ tiểu cầu, tăng cường tuần hoàn não, chống loạn nhịp, tác dụng trên tìm giống quinidin, làm tăng hoạt tính thực bào của đại thực bào.

Tinh dầu có tác dụng ức chế co cơ trơn, giúp giãn cơ. Ngược lại, hợp chất tan trong cồn-nước, không bay hơi lại có tác dụng hưng phấn cơ trơn làm tăng mạnh sự co bóp.

Giãn mạch và cải thiện vi tuần hoàn

Polysaccharid trong Đương quy làm tăng sự hình thành NO và làm giãn lớp nội mạc, ức chế sự kết tập tiểu cầu trên lớp nội mô và sự tăng sinh của cơ trơn và ngăn bạch cầu bám vào lớp nội mô do đó hạn chế kích thước vùng nhồi máu.

Tác dụng chống xơ cứng khớp

Đương quy làm giảm sự gia tăng nồng độ malonyldialdehyde (MDA) trong huyết thanh do chế độ ăn nhiều lipid gây ra, ức chế sự hình thành xơ vữa động mạch vì Đương quy làm giảm mức peroxid hóa TG và lipid hoặc tăng sản xuất NO, hoặc cả hai.

Tác dụng chống kết tập tiểu cầu

Đương quy và Z-Ligustilide ức chế kết tập tiểu cầu do Adenosine diphosphate (ADP) và Collagen gây ra. Z-Ligustilide dùng đường uống trong ba ngày không làm tăng thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hóa (APTT) và thời gian prothrombin (PT) trong quá trình đông máu.

Tác dụng chống viêm

Đương quy làm giảm sự xâm nhập của tế bào viêm và biểu hiện TNF-α và TGF-ß1 mRNA; nó cũng làm giảm các tế bào TNF-α và TGF-ß1 dương tính trong bệnh viêm phổi do bức xạ ở chuột và có có tác dụng chống viêm. Axit ferulic làm giảm kích thước nhồi máu não và điểm thiếu hụt thần kinh, đồng thời ức chế biểu hiện ICAM-1 và NF-κB ở chuột MCAo thoáng qua.

Tác dụng chống oxy hóa

Apolipoprotein E, thông qua tác dụng chống oxy hóa chống thiếu máu não, có tác dụng bảo vệ thần kinh trong thiếu máu não trước thoáng qua do tắc động mạch cảnh chung hai bên (BCCAo) ở chuột. Các chất dinh dưỡng chống oxy hóa như Vitamin E và Ginkgo Biloba chiết xuất làm giảm tổn thương não trong các mô hình thiếu máu cục bộ và tái tưới máu ở loài gặm nhấm. Đương quy thể hiện hoạt động chống oxy hóa trong các mô hình tổn thương do thiếu máu cục bộ-tái tưới máu.

Tác dụng của Đương quy đối với bệnh nhồi máu não

Đương quy tăng lưu thông máu và chuyển hóa tế bào thần kinh trong mô hình chuột MCAo. Đương quy làm giảm kích thước của nhồi máu não, cải thiện điểm thiếu hụt thần kinh và tăng lưu lượng máu và hoạt động SOD trong mô hình chuột MCAo.

Đặc điểm

Đặc điểm thực vật

Cây thảo sống nhiều năm, cao 40- 60cm, có mùi thơm đặc trưng. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép chia thùy và có răng cưa không đều. Cụm hoa tán kép ở ngọn cây gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím nhạt, thơm. Mùa hoa tháng 7-9.

Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Angelicae Sinensis.

Thu hoạch khi cây 3 tuổi vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô hoặc đồ chín rồi cắt dọc thành phiến mỏng (Quy phiến). Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Mô tả dược liệu Đương quy: Dược liệu dài 10 - 20cm, gồm nhiều nhánh, thường phân biệt thành 3 phần: Phần đầu gọi là Quy đầu, phần giữa gọi là Quy thân, phần dưới gọi là Quy vĩ. Đường kính Quy đầu 1,0-3,5 cm, đường kính Quy thân và Quy vĩ từ 0,3-1,0 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt, cay, hơi đắng.

Cách dùng Đương quy: Khi dùng thì bào chế như sau: rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối sau đó, phải sấy nhẹ qua Lưu Huỳnh.

Đặc điểm phân bố

Đây là loài cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, phát triển ở vùng cao 2.000-3.000 m, nơi khí hậu ẩm mát vùng núi, nhân giống bằng hạt. Ở nước ta, Đương quy được nhập về trồng ở miền Bắc (Sa Pa, Hà Nội) và Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng.

Sản phẩm có chứa Đương quy

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)