Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Durvalumab

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Công dụng

Durvalumab được FDA chấp thuận để điều trị một số bệnh lý như sau:

  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III không thể phẫu thuật, với điều kiện bệnh không tiến triển sau khi đã hoàn thành hóa trị và xạ trị phác đồ chứa platin.
  • Phối hợp với tremelimumab-actl và hóa trị liệu chứa platin trong điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn, những người không có đột biến nhạy cảm ở thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) hoặc bất thường gen kinase u lympho anaplastic (ALK).
  • Kết hợp cùng etoposide và carboplatin hoặc cisplatin để điều trị bước đầu cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng (ES-SCLC).
  • Sử dụng phối hợp với gemcitabine và cisplatin để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư đường mật (BTC) di căn hoặc tiến triển tại chỗ.
  • Kết hợp với tremelimumab-actl trong điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ (uHCC).
  • Kết hợp trong điều trị ung thư nội mạc tử cung đã di căn, tái phát hay ung thư bàng quang đã xâm lấn cơ.
Liều dùng - Cách dùng

Tuỳ thuộc vào từng bệnh lý cụ thể mà liều dùng của Durvalumab sẽ khác nhau, cụ thể là:

Ung thư phổi tế bào nhỏ:

  • < = 30 kg: 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin trong quá trình hóa trị. Sau đó, duy trì với durvalumab 10 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần như đơn trị liệu.
  • > 30 kg: 1500mg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin trong quá trình hóa trị. Sau đó, duy trì với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.

Ung thư đường mật:

  • < = 30 kg: 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với hóa trị liệu. Sau đó, duy trì với durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.
  • > 30 kg: 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với hóa trị liệu. Sau đó, duy trì với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.

Ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ:

  • < = 30 kg: Liều duy nhất tremelimumab-actl 4 mg/kg truyền tĩnh mạch vào chu kỳ 1, ngày 1, kết hợp với durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Sau đó, duy trì với durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.
  • > 30 kg: Liều duy nhất tremelimumab-actl 300 mg truyền tĩnh mạch vào chu kỳ 1, ngày 1, kết hợp với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch. Sau đó, duy trì với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.

Ung thư nội mạc tử cung:

  • < = 30 kg: Durvalumab 15 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần (21 ngày), kết hợp với carboplatin và paclitaxel trong 6 chu kỳ. Sau đó, duy trì với durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.
  • > 30 kg: Durvalumab 1120 mg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần (21 ngày), kết hợp với carboplatin và paclitaxel trong 6 chu kỳ. Sau đó, duy trì với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn:

  • < = 30 kg: Durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với tremelimumab-actl 1 mg/kg và hóa trị liệu phác đồ chứa platin. Sau đó, duy trì với durvalumab 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu, có thể kết hợp với liệu pháp pemetrexed (tùy thuộc vào mô học) mỗi 4 tuần. Liều thứ năm của tremelimumab-actl 1 mg/kg được dùng cùng với liều thứ sáu của durvalumab vào tuần thứ 16.
  • > 30 kg: Durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, kết hợp với tremelimumab-actl 75 mg và hóa trị liệu phác đồ chứa platin trong 4 chu kỳ. Sau đó, duy trì với durvalumab 1500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần như đơn trị liệu, có thể kết hợp với liệu pháp duy trì pemetrexed (tùy thuộc vào mô học) mỗi 4 tuần. Liều thứ năm của tremelimumab-actl 75 mg được dùng cùng với liều thứ sáu của durvalumab vào tuần thứ 16.
Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường gặp của durvalumab bao gồm ho, phát ban, khó thở, mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm phổi khi sử dụng đơn độc cho Ung thư phổi tế bào không nhỏ giai đoạn III.

Khi sử dụng với các phương pháp điều trị ung thư khác, các tác dụng phụ phổ biến của durvalumab có thể bao gồm buồn nôn, táo bón, chán ăn, mệt mỏi, đau xương hoặc cơ, ho, cảm thấy khó thở, các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng, đau bụng, sốt, ngứa da, phát ban, đi tiểu đau, rụng tóc, nôn mửa, viêm dây thần kinh (tê, yếu, ngứa ran hoặc nóng rát), thay đổi xét nghiệm máu bao gồm giảm magiê, tăng ALT và tăng AST.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Durvalumab có thể gây hại cho thai nhi, do đó bạn cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi đang dùng thuốc này và ít nhất 3 tháng sau liều cuối cùng. Đồng thời, không cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc và ít nhất 3 tháng sau liều cuối cùng.

Dược lực học

Durvalumab hoạt động bàng cách ngăn chặn PD-L1 tương tác với các protein khác trên tế bào miễn dịch như PD-1 và CD80. Nhờ đó, hệ miễn dịch của cơ thể có thể nhận diện và tấn công các tế bào ung thư, giúp làm chậm quá trình di căn và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Durvalumab thường được sử dụng trong điều trị các loại ung thư có biểu hiện protein PD-L1 trên bề mặt tế bào. Loại protein này vốn giúp tế bào ung thư tránh khỏi sự giám sát và tấn công của hệ miễn dịch, tạo điều kiện cho chúng tồn tại và nhân lên. Bằng cách ức chế PD-L1, durvalumab cho phép hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư một cách hiệu quả hơn.

Dược động học

Dược động học của durvalumab đã được nghiên cứu khi sử dụng đơn độc ở bệnh nhân với các mức liều khác nhau, dao động từ 0,1 mg/kg (tương đương 0,01 lần liều khuyến cáo) đến 20 mg/kg (tương đương 2 lần liều khuyến cáo), được truyền tĩnh mạch mỗi hai, ba hoặc bốn tuần.

  • Hấp thu: Khi sử dụng liều từ 3 mg/kg trở lên mỗi 2 tuần, nồng độ thuốc trong máu tăng tuyến tính (tỷ lệ thuận) với liều dùng. Trạng thái ổn định của thuốc trong cơ thể thường đạt được sau khoảng 16 tuần điều trị.
  • Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của durvalumab có giá trị trung bình là 5,4 lít, với hệ số biến thiên (CV%) là 13,1%. Điều này cho thấy thuốc chủ yếu phân bố trong hệ tuần hoàn và một phần ở các mô ngoại mạch.
  • Chuyển hóa: Các kháng thể đơn dòng như durvalumab thường được chuyển hóa thông qua quá trình dị hóa protein thành các peptide nhỏ hơn và axit amin.
  • Thải trừ: Độ thanh thải của durvalumab giảm dần theo thời gian sử dụng. Thời gian bán thải (t1/2) khoảng 21 ngày.

Sản phẩm có chứa Durvalumab

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)