Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

EPA

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Elicosapentaenoic acid (EPA), Axit eicosapentaenoic (EPA), Eicosapentaenoic acid (EPA), EPA (eicosapentaenoic acid), Eicosapentaenoic acid omega 3 (EPA)
Công dụng

EPA là thuốc theo toa được FDA Hoa Kỳ phê chuẩn để giảm mức chất béo trung tính. Là một chất bổ sung, mọi người thường sử dụng EPA để điều trị bệnh tim, ngăn ngừa cơn đau tim và trầm cảm . Nó cũng được sử dụng cho các tác dụng phụ liên quan đến hóa trị, bệnh tiểu đường, phục hồi sau phẫu thuật và nhiều mục đích khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt nào hỗ trợ nhiều công dụng khác này.

Liều dùng - Cách dùng

EPA thường được tiêu thụ trong chế độ ăn uống. Các nguồn bao gồm cá nước lạnh, bao gồm cá thu, cá trích, cá ngừ, cá bơn, cá hồi, gan cá tuyết , mỡ cá voi và mỡ hải cẩu.

Trong các chất bổ sung, EPA thường được người lớn sử dụng với liều 1-2 gram qua đường uống hàng ngày trong tối đa 6 tháng.

Lưu ý khi sử dụng

Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú do chưa có đủ bằng chứng dữ liệu an toàn sử dụng trên những đối tượng này.

Nhịp tim không đều ( loạn nhịp tim ) : EPA có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều. Nên hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nên người bệnh có nhịp tim không đều.

Tác dụng không mong muốn

EPA có thể an toàn khi dùng dưới dạng thuốc theo toa hoặc dạng dầu cá. Nó đã được sử dụng an toàn lên đến 7 năm. Hầu hết các tác dụng phụ đều nhẹ và có thể bao gồm buồn nôn, tiêu chảy hoặc ợ hơi. Dùng EPA trong bữa ăn có thể làm giảm các tác dụng phụ này.

EPA có thể an toàn khi được sử dụng như một phần của dầu từ tảo (dầu tảo) trong tối đa 12 tuần. Nhưng dùng EPA và các axit béo omega-3 khác với liều lượng lớn hơn 3 gram mỗi ngày có thể không an toàn. Những liều cao hơn này có thể làm chậm quá trình đông máu và tăng nguy cơ chảy máu. Giới hạn lượng tiêu thụ từ các chất bổ sung không quá 2 gram mỗi ngày trừ khi các chuyên gia y tế đồng ý sử dụng

Dược lý

Sự hấp thụ và chuyển hóa tổng thể của axit béo không bão hòa đa là một quá trình phức tạp.

So với dạng triglycerid tự nhiên, EPA ở dạng ethyl ester được hấp thu tốt hơn khi dùng cùng với chất béo (như bữa ăn nhiều chất béo hoặc dầu ô liu) hoặc trong bữa ăn thông thường, nhưng hấp thu kém nếu dùng cùng với thực phẩm ít chất béo. hoặc không có thức ăn. Tuy nhiên, EPA ở dạng ethyl ester đã được chứng minh là có Sinh khả dụng thấp hơn so với chất béo trung tính tự nhiên, chất béo trung tính tái este hóa hoặc các dạng axit béo tự do.

Sau khi uống, quá trình khử ester của ethyl-EPA sẽ giải phóng EPA dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó được hấp thu ở ruột non. Chất béo trong chế độ ăn, kích thích các enzyme tuyến tụy, làm tăng sự hấp thu axit béo omega-3, trong khi các ion Canxi ảnh hưởng đến sự hấp thu bằng cách liên kết với các axit béo tự do và làm giảm khả dụng sinh học của chúng. Không giống như lipid trong chế độ ăn uống chủ yếu phụ thuộc vào Lipase tuyến tụy, sự hấp thụ este ethyl của axit béo không bão hòa đa cũng cần carboxyl ester lipase (lipase phụ thuộc muối mật) để tách axit béo tự do khỏi liên kết este. Sau khi được hấp thụ, nồng độ EPA trong huyết tương đạt đỉnh trong khoảng 5 giờ và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 88 L.

Chuyển hóa CYP-450 là con đường thải trừ thứ yếu và EPA không được bài tiết qua thận. EPA tổng số và tự do trong huyết tương, cộng với EPA được tích hợp vào màng tế bào (tức là hệ thần kinh trung ương, võng mạc, cơ tim) tạo thành phần nội sinh, vượt xa lượng được đưa vào ngoại sinh từ thực phẩm, thực phẩm bổ sung hoặc dược phẩm.

Sản phẩm có chứa EPA

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)