Cách dùng
Thuốc được đóng sẵn trong bơm tiêm và được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 - 5 phút. Tiêm dưới da tối đa 1 ml tại mỗi vị trí tiêm.
Liều lượng
Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính đang lọc máu (trẻ em và người lớn)
- Epoetin alpha và zeta (tiêm tĩnh mạch)
Người lớn và trẻ em cân nặng > 10 kg: Liều khởi đầu 50 đv/kg/lần, 3 lần/tuần; trẻ em cân nặng ≤ 10 kg: Liều khởi đầu 25 đv/kg/lần, 3 lần/tuần.
Giảm 25% liều nếu sau 4 tuần hemoglobin tăng thêm quá 2 g/100 ml hoặc hemoglobin vượt quá 12 g/100 ml.
Nếu hemoglobin tiếp tục tăng thì ngừng thuốc và bắt đầu điều trị lại khi hemoglobin giảm với liều bằng khoảng 75% liều trước khi dùng thuốc.
- Epoetin beta
Tiêm dưới da liều khởi đầu 20 đv/kg/lần, 3 lần/tuần trong 4 tuần (nếu tiêm tĩnh mạch thì liều khởi đầu 40 đv/kg/lần, 3 lần/tuần, trong 4 tuần sau đó tăng lên 80 đv/kg/lần, 3 lần/tuần).
Cứ sau 4 tuần thì tăng liều thêm 20 đv/lần nếu bệnh nhân không đáp ứng thuốc.
Giảm 25% liều nếu sau 4 tuần hemoglobin tăng thêm quá 2 g/100 ml hoặc hemoglobin vượt quá 12 g/100 ml.
Nếu hemoglobin tiếp tục tăng thì ngừng thuốc và bắt đầu điều trị lại khi hemoglobin giảm với liều bằng khoảng 75% liều trước khi dừng thuốc (tối đa 720 đv/kg/tuần).
Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa phải lọc mẫu (người lớn)
- Epoetin alpha và zeta
Tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 50 đv/kg/ lần, 3 lần/tuần. Tăng liều thêm 25% sau ít nhất mỗi 4 tuần nếu cần thiết.
Liều duy trì 17 - 33 đv/kg/lần, 3 lần/tuần (tối đa 200 đv/kg lần, 3 lần/tuần).
Giảm 25% liều nếu sau 4 tuần hemoglobin tăng thêm quả 2 g/100 ml hoặc hemoglobin vượt quá 12 g/100 ml.
Nếu hemoglobin tiếp tục tăng thì ngừng thuốc và bắt đầu điều trị lại khi hemoglobin giảm với liều bằng khoảng 75% liều trước khi dừng thuốc (tối đa 720 đv/kg/tuần).
- Epoetin beta
Liều dùng tương tự với bệnh nhân thiếu máu do suy thận mạn đang lọc máu, tri tiên dùng đường tiêm dưới da.
Điều trị thiếu máu do hóa trị liệu ở người bị bệnh ung thư (người lớn)
- Epoctin alpha và zeta
Tiêm dưới da liều khởi đầu 150 đv/kg/lần, 3 lần/tuần hoặc 450 đv/lần, 1 lần/tuần.
Tăng lên đến 300 đv/kg/lần, 3 lần/tuần nếu sau 4 tuần không đạt được mức tăng hemoglobin hoặc số lượng tế bào hồng cầu lưới mong muốn.
Ngừng thuốc nếu dùng liều cao hơn mà sau 4 tuần không có đáp ứng. Giảm 25 - 50% liều nếu sau 4 tuần hemoglobin tăng thêm quá 2 g/100 ml hoặc hemoglobin vượt quả 12 g/100 ml.
Nếu hemoglobin tiếp tục tăng thì ngừng thuốc và bắt đầu điều trị lại khi hemoglobin giảm với liều bằng khoảng 75% liều trước khi dừng thuốc. Ngừng thuốc sau khi kết thúc hóa trị liệu khoảng 4 tuần.
- Epoetin beta
Tiêm dưới da liều khởi đầu 450 đv/kg/lần, 1 lần/ tuần trong 4 tuần (có thể chia nhỏ liều thành 3 - 7 liều nhỏ).
Tăng liều lên đến 900 đv/kg/tuần (tối đa 60.000 đv/tuần) nếu sau 4 tuần không đạt được mức tăng hemoglobin thêm ít nhất 1 g/100 ml và dừng thuốc nếu sau 8 tuần không đạt được mức tăng hemoglobin này.
Giảm 25 - 50% liều nếu sau 4 tuần hemoglobin tăng thêm quả 2 g/100 ml hoặc hemoglobin vượt quá 12 g/100 ml.
Nếu hemoglobin tiếp tục tăng thì ngừng thuốc và bắt đầu điều trị lại khi hemoglobin giảm với liều bằng khoảng 75% liều trước khi dừng thuốc. Ngừng thuốc sau khi kết thúc hóa trị liệu khoảng 4 tuần.
- Làm tăng sản xuất hồng cầu (để giảm lượng máu cần truyền) ở bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật (trừ phẫu thuật tim mạch) có hemoglobin 10 - 13 g/100 ml và có nguy cơ mất máu cao (người lớn)
Epoetin alpha và zeta: Tiêm dưới da 600 đv/kg/lần, 2 lần/tuần, trong 3 tuần bắt đầu 21 ngày trước phẫu thuật; hoặc 300 đv/ngày trong 15 ngày, bắt đầu 10 ngày trước khi phẫu thuật.
Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750 g - 1 500 g và tuổi thai dưới 34 tuần
Epoetin beta: Tiêm dưới da 250 đv/kg/lần, 3 lần/tuần, trong 6 tuần.
Tăng sinh lượng máu tự thân của người đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu
Epoetin beta: Tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da 2 lần/tuần, trong 4 tuần. Liều dùng mỗi lần phụ thuộc vào lượng hồng cẩu dữ trữ nội sinh của bệnh nhẫn và lượng máu dự tính sẽ lấy ra. Ví dụ, bệnh nhân nữ có lượng dự trữ hồng cầu nội sinh là 500 ml và cần lấy ra 6 đơn vị máu thì liều tiêm tĩnh mạch là 800 đv/kg, tiêm dưới da là 600 đv/kg; bệnh nhân nam có lượng dự trữ hồng cầu nội sinh là 500 ml và cần lấy ra 5 đơn vị máu thì liều tiêm tĩnh mạch là 200 đv/kg, tiêm dưới da là 150 đv/kg.