Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Glibenclamid

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Glibenclamide, Glibenclamid
Công dụng

Được chỉ định dùng cùng với chế độ ăn uống và luyện tập để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống và luyện tập.

Liều dùng - Cách dùng

Ðiều quan trọng là phải thực hiện những lời khuyên về ăn uống và chế độ điều trị bằng ăn uống trước khi bắt đầu dùng thuốc. Liều glibenclamid phải thăm dò cho từng người để tránh bị hạ glucose huyết. Viên thuốc được uống vào khoảng 30 phút trước bữa ăn.

Liều dùng ban đầu thường từ 2,5 - 5 mg mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn sáng 30 phút. Nếu cần, phải điều chỉnh liều, cứ 1 - 2 tuần, tăng từng 2,5 mg mỗi lần, cho tới khi đạt được mức yêu cầu về glucose huyết. Liều duy trì thường từ 1,25 - 10 mg/ngày. Liều cao hơn 10 mg/ngày có thể chia làm 2 lần uống.

Liều tối đa là 15 mg/ngày.

Khi đang dùng các thuốc chống đái đường khác chuyển sang glibenclamid: Bắt đầu uống glibenclamid 2,5 - 5 mg ngay sau ngày ngừng thuốc đã dùng trước. Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.

Với người cao tuổi suy dinh dưỡng phải giảm liều. Vì tác dụng của glibenclamid tương đối kéo dài, một số ý kiến khuyên tốt nhất là tránh dùng thuốc này cho người cao tuổi.

Người có tổn thương thận hoặc gan, liều đầu tiên 1,25 mg/ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ 1).

Đái tháo đường có biến chứng: Nhiễm toan, tăng thể ceton, hôn mê.

Đái tháo đường khi có stress (thí dụ sốt cao, chấn thương nặng, nhiễm khuẩn nặng): Tạm thời ngừng glibenclamid, thay bằng insulin.

Tổn thương nặng gan hoặc thận, thiếu dinh dưỡng nặng.

Các đợt diễn biến cấp của bệnh mạn tính.

Đái tháo đường typ 2 cho người dưới 18 tuổi.

Quá mẫn với glibenclamid, với bất cứ thành phần nào trong thuốc hoặc với các sulfonamid khác. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng

Người suy gan, thận nhẹ, vừa.

Người cao tuổi.

Người thiếu men G6PD.

Phụ nữ có thai.

Người xơ vữa động mạch.

Người suy dinh dưỡng.

Phụ nữ cho con bú.

Người suy nhược cơ thể.

Người suy thượng thận, tuyến yên.

Người có các yếu tố gây hạ đường huyết như:

  • Bỏ bữa.
  • Ăn uống không đều.
  • Tập thể dục vất vả.
  • Cơ thể không đủ calo.

Thời gian dùng cần theo dõi:

  • Triệu chứng hạ đường huyết.
  • Glucose máu lúc đói.
  • Xét nghiệm glucose nước tiểu.
  • Nồng độ HbA1C.
Tác dụng không mong muốn

Khoảng 2% người bệnh điều trị bằng glibenclamid có thể hiện ADR.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Nội tiết: Hạ glucose huyết.

Da: Ban da, mày đay, ngứa.

Hiếm gặp, ADR <1/1 000

Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm tiểu cầu.

Tuần hoàn: Viêm mạch dị ứng.

Da: Mẫn cảm với ánh sáng.

Gan: Vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật.

Mắt: Tổn thương thị giác tạm thời.

Vì nồng độ glucose huyết thay đổi sau khi bắt đầu điều trị bằng glibenclamid, nên người bệnh có thể có một giai đoạn giảm thị lực tạm thời.

Tác dụng thuốc khác

Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể tăng lên khi phối hợp với các sulfonamid, salicylat, phenylbutazon, các thuốc chống viêm không steroid, fluoroquinolon, các dẫn chất cumarin, các thuốc chẹn beta, các chất ức chế monoaminoxydase, perhexilin, cloramphenicol, clofibrat và fenofibrat, sulfinpyrazon, probenecid, pentoxifylin, cyclophosphamid, azapropazon, các tetracyclin, các chất ức chế men chuyển đổi angiotensin, rượu, fluconazol, miconazol, ciprofloxacin, enoxacin.

Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể giảm khi phối hợp với các thuốc lợi niệu thiazid, furosemid, acid ethacrynic, các thuốc uống tránh thai có estrogen/gestagen, các dẫn chất phenothiazin, acid nicotinic (liều cao), các thuốc cường giao cảm, các hormon giáp trạng và các corticosteroid.

Tác dụng hạ glucose huyết cũng có thể bị ảnh hưởng khi phối hợp với các thuốc điều trị lao.

Glucose huyết tăng khi phối hợp glibenclamid với salbutamol, hoặc terbutalin (tiêm tĩnh mạch).

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Sulfonylurê có thể qua nhau thai và gây hạ glucose huyết ở trẻ sơ sinh. Do vậy, với người mang thai, phải thay glibenclamid bằng insulin.

Thời kỳ cho con bú

Mặc dù chưa biết glibenclamid có vào được sữa mẹ hay không, nhưng một vài thuốc đái tháo đường nhóm sulfonylurê khác đã thấy trong sữa. Do lo ngại hạ đường huyết nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ nên không dùng glibenclamid cho người đang cho con bú.

Quá liều

Các phản ứng hạ glucose huyết có thể xảy ra do dùng quá liều glibenclamid, do tương tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong ăn uống (ví dụ bỏ bữa ăn).

Các biểu hiện nhiễm độc là nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hôi ra nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi và kém tỉnh táo, nhanh nhẹn.

Cần phải khắc phục ngay những cơn hạ đường huyết đột ngột như vậy bằng cách ăn đường (khoảng 20 - 30 g) và báo ngay cho thầy thuốc biết. Có thể ăn thêm đường sau 15 phút, nếu thấy cần thiết.

Nếu người bệnh bị hôn mê, có thể bơm dung dịch đường sacharose hoặc glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch.

Dược lý

Glibenclamide hay Glyburide là một sulfonylurea thế hệ thứ hai được sử dụng để điều trị bệnh nhân đái tháo đường typ II. Nó thường được dùng cho những bệnh nhân không thể kiểm soát được bằng liệu pháp đầu tay tiêu chuẩn, Metformin. Glibenclamide và Metformin thường kết hợp với nhau để mang đến hiệu quả tốt nhất.

Glibenclamide thuộc nhóm thuốc sulfonylurea. Tại tế bào beta tuyến tụy, Glibenclamide làm đóng kênh Kali có đặc tính nhạy cảm với ATP hay gọi là thụ thể sulfonylurea 1(SUR1). Ở nồng độ glucose thấp, SUR1 vẫn mở, cho phép dòng Ion Kali thoát ra để tạo ra điện thế màng -70mV. Thông thường SUR1 đóng lại để đáp ứng với nồng độ glucose cao, điện thế màng của tế bào trở nên ít âm hơn, tế bào khử cực, các kênh Canxi bị kiểm soát điện thế mở ra, các ion canxi đi vào tế bào và nồng độ canxi nội bào tăng kích thích giải phóng các hạt chứa insulin. Glyburide bỏ qua quá trình này bằng cách buộc SUR1 đóng lại và kích thích tăng tiết insulin.

Dược động học

Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Ðể sớm đạt nồng độ tối ưu trong huyết tương, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn. Ðiều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn. Glibenclamid bào chế dưới dạng vi tinh thể, tạo được khả dụng sinh học hoàn hảo.

Glibenclamid liên kết nhiều (90 - 99%) với protein huyết tương, đặc biệt là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng không có liên quan với nửa đời trong huyết tương. Nửa đời của glibenclamid chỉ là 2 - 3 giờ, còn tác dụng hạ đường huyết còn thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể chỉ cần dùng thuốc một lần trong ngày. Lý do của sự khác biệt này (giữa nửa đời và thời gian tác dụng) còn chưa rõ.

Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường hydroxyl hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người có chức năng thận bình thường thì tác dụng này không quan trọng về mặt lâm sàng. Các chất chuyển hóa thải trừ trong nước tiểu và phân theo tỉ lệ 1:1.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh ánh sáng và ẩm.

Sản phẩm có chứa Glibenclamid

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)