Glycol salicylate thuộc nhóm salicylate, được sử dụng làm thuốc giảm đau để điều trị đau nhẹ đến trung bình.
Glycol salicylate thuộc nhóm salicylate, được sử dụng làm thuốc giảm đau để điều trị đau nhẹ đến trung bình.
Dùng ngoài giúp giảm đau cơ và khớp ở nhiều nơi khác nhau của cơ thể, ví dụ như vai, cổ, thắt lưng, lưng, khuỷu tay và đầu gối.
Quá mẫn với aspirin hoặc với các NSAID khác.
Thỉnh thoảng ngứa, đỏ da và dị ứng viêm da.
Hấp thu: Sự hấp thụ salicylate tuân theo động học bậc nhất với thời gian bán hủy hấp thụ từ 5 đến 16 phút.
Phân bố: Sự gắn kết với protein huyết tương của axit salicylic phụ thuộc vào nồng độ và có sự khác biệt rõ rệt giữa các cá nhân.
Chuyển hóa: Sự chuyển hóa của glycol salicylate tương tự như quá trình chuyển hóa của Aspirin ở các salicylat khác. Sự chuyển hóa của axit salicylic xảy ra thông qua sự hình thành glucuronid (để tạo ra salicyl acyl glucuronid và salicyl phenolic glucuronid), liên hợp với glycine (để tạo ra axit salicyluric) và quá trình oxy hóa thành axit gentisic. Tốc độ hình thành glucuronide salicyl phenolic và axit salicyluric dễ dàng bão hòa ở nồng độ axit salicylic thấp và sự hình thành của chúng được mô tả bằng động học Michaelis-Menten. Liều dùng càng lớn thì càng mất nhiều thời gian để đạt được nồng độ salicylat ở trạng thái ổn định. Cũng có bằng chứng cho thấy cảm ứng enzym hình thành axit salicyluric xảy ra trong quá trình chuyển hóa salicylat.
Bài tiết: Thời gian bán thải trong huyết thanh của Aspirin, một loại salicylate tương tự, là 20 phút.