Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Hydralazin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Hydralazine
Công dụng

Tăng huyết áp khi thuốc chẹn beta và các thuốc lợi tiểu không có tác dụng

Suy tim khi dùng digitalis, các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin và các thuốc lợi tiểu không đủ hiệu lực.

Hydralazin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị, do các tác dụng có hại của nó.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Khi dùng đường uống, có thể dùng thuốc vào thời điểm tùy ý so với bữa ăn. Tuy nhiên, do thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc, nên dùng cố định thời điểm so với bữa ăn giữa các ngày.

Khi dùng đường tiêm, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm giúp tránh giảm nhanh huyết áp gây thiếu máu não hoặc giảm tưới máu thai nhi. Thuốc cũng có thể được dùng qua đường truyền tĩnh mạch liên tục. Tốc độ truyền ban đầu 200 - 300 microgam/phút, tốc độ duy trì cần điều chỉnh theo từng cá thể, trong khoảng 50 - 150 microgam/phút.

Liều dùng

Người lớn

Tăng huyết áp

Uống liều khởi đầu 10 mg/lần, ngày uống 4 lần, trong 2 - 4 ngày, sau đó tùy theo đáp ứng của người bệnh chỉnh liều lên 25 mg/lần, ngày 4 lần và duy trì liều này trong 1 tuần. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên 50 mg/lần, ngày 4 lần. Khoảng liều thông thường: 100 - 200 mg/ngày, chia thành nhiều liều. Liều tối đa 300 mg/ngày. Tuy nhiên, nên tránh dùng liều quả 200 mg/ngày do tăng nguy cơ gặp các phản ứng giống lupus. Xem xét phối hợp cùng thuốc chẹn beta và/hoặc thuốc lợi tiểu do hydralazin có liên quan đến tăng nhịp tim phản xạ và giữ dịch. Nên kiểm tra tình trạng chuyển hóa acetyl trước khi tăng liều hàng ngày quá 100 mg.

Tăng huyết áp cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 10 - 20 mg, mỗi 4 đến 6 giờ nếu cần thiết, có thể tăng liều tới tối đa 40 mg liều nếu cần thiết. Một số chuyên gia khuyến cáo liều tối đa 20 mg/liều. Xem xét phối hợp cùng thuốc chẹn beta vì hydralazin có liên quan đến tăng nhịp tim phản xạ. Trong trường hợp tăng huyết áp cấp cứu ở phụ nữ mang thai hoặc giai đoạn hậu sản (bao gồm cả tiền sản giật và sản giật): Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 5 - 10 mg, lặp lại liều 5 mg hoặc 10 mg mỗi 20 phút nếu huyết áp vẫn cao hơn ngưỡng cho phép. Nếu huyết áp tâm thu hoặc tâm trương vẫn cao hơn ngưỡng cho phép sau khi đã sử dụng tổng liều 20 - 30 mg, xem xét sử dụng thuốc khác hoặc truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu 12 - 18 mg/phút, liều duy trì 3 - 9 mg/phút.

Suy tim

Uống liều ban đầu 25 - 50 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày kết hợp cùng với Isosorbid dinitrat dùng 3 - 4 lần/ngày. Hiệu chỉnh liều sau mỗi 2 - 4 tuần. Liều tối đa 300 mg/ngày chia thành nhiều liều. Một số chuyên gia gợi ý bắt đầu bằng liều 25 mg/lần, 3 lần/ngày phối hợp cùng isosorbid dinitrat 3 lần/ngày; đánh giá sau mỗi 2 - 4 tuần và hiệu chinh liều từ từ theo dung nạp của bệnh nhân tới liều đích 75 mg/ lần, 3 lần/ngày phối hợp cùng isosorbid dinitrat 3 lần/ngày.

Trẻ em

Tăng huyết áp: Uống liều ban đầu 0,75 mg/kg/ngày, chia 2 - 4 liều. Liều tối đa 10 mg/lần. Nếu cần, liều có thể tăng dần tối đa 7,5 mg/ kg/ngày (không quá 200 mg/ngày) chia thành 2 - 4 liều trong thời gian 3 - 4 tuần.

Tăng huyết áp cấp cứu: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 0,1 - 0,2 mg/kg/lần và có thể lặp lại liều trên cách 4 - 6 giờ nếu cần. Tăng liều nếu cần thiết tới khoảng liều thông thường 0,2 - 0,6 mg/ kg/lần dùng mỗi 4 - 6 giờ. Liều đầu tiên không vượt quá 20 mg. Suy tim: Uống 0,75 - 2 mg/kg/ngày, chia thành 2 - 4 liều. Liều tối đa 7 mg/kg/ngày hoặc 200 mg/ngày tùy liều nào thấp hơn. Trong trường hợp dùng đường tiêm tĩnh mạch; liều ở trẻ sơ sinh 0,1 - 0,5 mg/kg/lần dùng mỗi 6 - 8 giờ; tối đa 2 mg/kg/lần. Ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên, dùng liều 0,15 - 0,2 mg/kg/lần, dùng mỗi 4 - 6 giờ; tối đa 20 mg/lần.

Người cao tuổi

Không cần hiệu chỉnh liều. Độ thanh thải và nồng độ của hydralazin không bị ảnh hưởng bởi tuổi cao, mặc dù chức năng thận có thể suy giảm do tuổi già. Bệnh nhân người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

Suy gan, suy thận

Liều hydralazin phải giảm hoặc kéo dài khoảng cách 2 liều. Người có độ lọc cầu thận 10 - 50 ml/phút, cách 8 giờ dùng thuốc một lần. Người có độ lọc cầu thận < 10 ml/phút cách 8 - 16 giờ dùng thuốc một lần.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Quá mẫn với hydralazin.

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) vô căn và các bệnh liên quan.

Nhịp tim nhanh mức độ nặng.

Suy tim có tăng cung lượng tim (ví dụ: nhiễm độc giáp).

Tâm phế mạn.

Phình tách động mạch chủ.

Suy tim do tắc nghẽn cơ học (ví dụ: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim co thắt).

Lưu ý khi sử dụng

Hydralazin làm giãn mạch nên gây kích thích cơ tim. Do đó, thuốc phải dùng thận trọng cho người bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, vì có thể làm tăng đau thắt ngực và thuốc không được dùng cho người bị nhồi máu cơ tim cho tới khi bệnh được ổn định. Người nghi ngờ hoặc khẳng định bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim trước khi dùng hydralazin phải được dùng vài ngày trước một thuốc chẹn beta để đề phòng kích thích cơ tim.

Nếu dùng hydralazin cho người suy tim, phải theo dõi hạ huyết áp tư thế và tim nhanh trong giai đoạn đầu của liệu pháp và nên điều trị ở bệnh viện. Nếu muốn ngừng điều trị hydralazin ở người suy tim, phải giảm dần.

Phải thận trọng dùng hydralazin cho người bị bệnh ở mạch máu não.

Phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách dùng thuốc khi người bệnh có tổn thương thận hoặc gan.

Nếu dùng hydralazin dài ngày, phải định kỳ làm xét nghiệm máu (số lượng hồng bạch cầu, công thức bạch cầu và kháng thể kháng nhân), nước tiểu (hồng cầu, protein).

Trong giai đoạn đầu điều trị, không nên lái xe hoặc đứng máy.

Tác dụng không mong muốn

Xuất hiện ở khoảng 25% số người bệnh được điều trị. Hầu hết ADR xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều hoặc/và có liên quan đến tác dụng giãn mạch. Các phản ứng liên quan trực tiếp là nhức đầu, trống ngực, nhịp tim nhanh và thường hết sau một tuần điều trị.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Nhức đầu, sốt.

Tuần hoàn: Tăng tần số tim, đỏ bừng mặt.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Phản ứng khác: Phản ứng kháng thể kháng nhân dương tính, đau khớp, đau cơ.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Triệu chứng giống lupus ban đỏ hệ thống.

Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu.

Tuần hoàn: Ứ nước, giống cơn đau thắt ngực, choáng váng.

Da: Phản ứng quá mẫn.

Gan: Tăng enzym gan trong máu.

Các phản ứng khác: Tắc mũi, chảy nước mắt.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

TKTW: Lo lắng, trầm cảm.

Tiết niệu: Viêm cầu thận cấp tính.

Tác dụng thuốc khác

Tương tác thuốc

Hydralazin có thể tương tác với các loại thuốc sau đây:

  • Các thuốc chống viêm không steroid làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của hydralazin.
  • Diazoxid, các thuốc chống tăng huyết áp khác, thuốc ức chế phosphodiesterase 5 và các thuốc ức chế MAO (IMAO) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của hydralazin.
  • Hydralazin làm mất tác dụng gây co mạch của adrenalin.

Do đó, bạn cần lưu ý tránh kết hợp Hydralazin với các loại thuốc nêu trên để đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc hydralazin cũng như tránh các hậu quả nghiêm trọng do tương tác thuốc gây nên.

Tương kỵ

Thuốc phản ứng với kim loại, vì vậy phải dùng các màng lọc không kim loại và nên sử dụng càng nhanh càng tốt, sau khi lấy thuốc qua kim tiêm vào bơm tiêm.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Có thể sử dụng hydralazin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Hydralazin bài tiết vào sữa mẹ với số lượng ít, không có tác hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy hydralazin có thể dùng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Biểu hiện: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp tim, sốc và có thể bị hôn mê.

Xử trí: Rửa dạ dày với than hoạt.

Ðiều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng.

Sốc được điều trị bằng tăng thể tích tuần hoàn hơn là dùng các chất co mạch.

Cần kiểm tra cân bằng nước và điện giải đồng thời theo dõi chức năng thận.

Dược lý

Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp. Tuy nhiên hydralazin vẫn duy trì lưu lượng máu đến thận và não, thông qua cơ chế điều hòa cân bằng nội mô (tăng tần số và tăng lưu lượng tim). Dùng hydralazin đơn trị liệu, uống dài ngày chỉ hạ huyết áp vừa phải, vì vậy nên cần phải phối hợp với các thuốc huyết áp cao khác như thuốc chẹn beta và/hoặc các thuốc lợi tiểu.

Trong suy tim/suy tim sung huyết, hydralazin làm giảm mạch cản, làm tăng lưu lượng tim, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến huyết áp, áp lực đổ đầy thất trái và tần số tim. Do lưu lượng tim tăng, lưu lượng máu qua thận cũng tăng và kết quả là cải thiện chức năng thận.

Tác dụng huyết động học của hydralazin trong suy tim mạn mạnh nhất sau 2 - 3 giờ, duy trì tác dụng trong ít nhất 6 - 8 giờ. Trong suy tim mạn tính, hydralazin cần được dùng phối hợp với các thuốc điều trị nguyên nhân như thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, digitalis và các thuốc lợi tiểu, là các thuốc cơ bản điều trị suy tim.

Dược động học

Hydralazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, khả dụng sinh học là 85%. Tuy nhiên, khả dụng sinh học phụ thuộc vào mức độ acetyl hóa thuốc ở gan. Do bị chuyển hóa ở gan nên khả dụng sinh học giảm xuống chỉ còn 10 - 20% ở những người bệnh acetyl hóa nhanh và 30 - 40% ở những người bệnh acetyl hóa chậm. Phần lớn người Châu á có mức acetyl hóa nhanh.

Nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau khoảng 1 giờ. Hydralazin phân bố nhanh và có ái lực đặc biệt với hệ cơ quanh động mạch. Thể tích phân bố khoảng 6 lít/kg. Hydralazin chuyển hóa chủ yếu qua acetyl hóa ở gan. Khoảng 80% liều dùng đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ, dưới 5% thuốc ở dạng không chuyển hóa.

Bảo quản

Bảo quản trong bình kín, tránh ánh sáng. Thuốc phải được tiêm ngay sau khi mở ống thuốc tiêm.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)