Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Hydroxy cloroquin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Hydroxychloroquine sulfate
Công dụng

Hấp thu: Hydroxycloroquin hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 2 - 3 giờ.

Phân bố: Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa phân bố rộng khắp các mô trong cơ thể.

Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa ở gan tạo thành desethylhydroxy- cloroquin, desethylcloroquin và bidesethyl-hydroxycloroquin, trong đó desethylchloroquin là chất chuyển hóa chính.

Thải trừ: Khi điều trị dài ngày, tỷ lệ thuốc thải trừ qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa dao động từ 16 - 30%. Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa thải trừ rất chậm qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ kéo dài từ 40 - 50 ngày.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Viên nén hydroxycloroquin sulfat 200 mg tương đương với 155 mg hydroxycloroquin dạng base.

Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc 1 cốc sữa.

Liều lượng

Dự phòng sốt rét

Nên dùng hydroxycloroquin 2 tuần trước khi đi vào vùng có nguy cơ mắc sốt rét và tiếp tục dùng thuốc trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng có nguy cơ mắc bệnh. Hydroxycloroquin được dùng vào một ngày cố định trong tuần

Người lớn: 400mg (310mg base) mỗi tuần.

Trẻ em: 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base) mỗi tuần. Liều tối đa 400mg (310mg dạng base)/tuần.

Nếu không dùng thuốc trước khi vào vùng có nguy cơ mắc bệnh, người lớn có thể dùng liều khởi đầu 800 mg (620 mg dạng base), các liều tiếp theo tương tự chế độ liều thông thường. Trẻ em có thể dùng liều khởi đầu 13 mg/kg (10 mg/kg dạng base), chia 2 lần, cách nhau mỗi 6 giờ, các liều tiếp theo tương tự chế độ liều thông thường.

Điều trị sốt rét

Người lớn: Liều khởi đầu 800mg (620mg dạng base), sau đó 400 mg (310 mg dạng base) tại các thời điểm 6 - 8, 24 và 48 giờ sau liều khởi đầu.

Trẻ em: Liều khởi đầu 13 mg/kg (10 mg/kg dạng base), sau đó 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base) tại các thời điểm 6 - 8, 24 và 48 giờ sau liều khởi đầu.

Viêm khớp dạng thấp

Người lớn:

Thuốc tích lũy dần và cần vài tuần đến vài tháng mới thể hiện tác dụng. Trong khi đó, các ADR mức độ nhẹ có thể xảy ra tương đối sớm. Thuốc có thể mất vài tháng mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa. Nếu mục tiêu điều trị (giảm sưng khớp, tăng khả năng vận động) không đạt được sau 6 tháng điều trị, cần ngừng dùng thuốc. Liều khởi đầu: 400 - 600 mg (310 - 465 mg dạng base) mỗi ngày, có thể chia 1 hoặc 2 lần. Ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện ADR, khi đó phải giảm liều tấn công. Sau đó 5 - 10 ngày, tăng dần đến liều có đáp ứng tối đa (các ADR thường không xuất hiện trở lại).

Liều duy trì: Khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt (thường sau 4 - 12 tuần), giảm 50% liều và duy trì với liều 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày. Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.

Nếu bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc, có thể tiếp tục dùng thuốc điều trị ngắt quãng nếu không có chống chỉ định liên quan đến thị giác.

Trẻ em:

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nhưng không vượt quá 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base).

Lupus ban đỏ hệ thống và lupus ban đỏ dạng đĩa

Người lớn:

Ban đầu, liều trung bình cho người lớn là 400 mg (310mg dạng base), 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Có thể tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều điều trị duy trì từ 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày. Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.

Trẻ em:

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nhưng không vượt quá 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base).

Bệnh da do ánh sáng ở người lớn

Chỉ nên dùng thuốc trong giai đoạn tiếp xúc nhiều với ánh nắng. Liều dùng: 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Chống chỉ định tuyệt đối: Tiền sử bệnh võng mạc, nhạy cảm với các thành phần của thuốc, đang điều trị các liệu pháp ức chế tủy xương.

Chống chỉ định tương đối: suy thận, bệnh gan, bệnh máu, thiếu G6PD, bệnh lý thần kinh cơ, bệnh tâm thần, vảy nến.

Lưu ý khi sử dụng

Dùng liều cao hơn liều khuyến cáo làm tăng nguy cơ mắc hoặc khởi phát bệnh võng mạc. Bệnh võng mạc ít khi xảy ra nếu không dùng vượt quá liều khuyến cáo.

Bệnh nhân nên khám mắt trước khi điều trị bằng hydroxycloroquin và được kiểm tra lại sau mỗi 12 tháng. Bài kiểm tra mắt bao gồm: kiểm tra thị lực, soi đáy mắt, nội soi, kiểm tra thị trường trung tâm và nhận biết màu sắc.

Kiểm tra thị lực nên được tiến hành thường xuyên hơn với các bệnh nhân: Liều hàng ngày trên 6,5 mg/kg, suy giảm chức năng thận, thị lực 6/8, bệnh nhân trên 65 tuổi và bệnh nhân dùng tổng liều tích lũy hydroxycloroquin trên 200 g.

Ngừng sử dụng hydroxycloroquin ngay nếu có bất thường về điểm vàng võng mạc, thị trường, đục giác mạc hoặc bất cứ bất thường khác. Bệnh nhân nên được tiếp tục theo dõi các bất thường này sau khi ngừng thuốc.

Ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân có rối loạn thị lực, bao gồm cả rối loạn nhận biết màu sắc.

Theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ tim, đặc biệt trên bệnh nhân rối loạn dẫn truyền (blốc nhánh hoặc blốc nhĩ thất).

Ngừng sử dụng thuốc khi bệnh nhân có bệnh cơ tim tiến triển. Thuốc kéo dài khoảng QT. Đã có báo cáo trường hợp loạn nhịp thất và xoắn đinh khi sử dụng hydroxycloroquin. Do đó, không phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT (xem mục tương tác thuốc).

Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân đang dùng các thuốc có ADR trên mắt hoặc da; bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận hoặc bệnh nhân dùng các thuốc ảnh hưởng tới gan, thận; bệnh nhân rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh nặng.

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân nhạy cảm với quinin, thiếu hụt enzym G6PD, vẩy nến. Thuốc có thể làm trầm trọng thêm tình trạng porphyria. Do đó chỉ dùng thuốc trên bệnh nhân porphyria khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Bệnh nhân điều trị dài ngày cần được kiểm tra định kỳ chức năng cơ, phản xạ đầu gối và mắt cá chân để phát hiện khả năng bị yếu cơ. Nếu xảy ra yếu cơ, cần ngừng dùng thuốc.

Cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu hạ đường huyết nghiêm trọng khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân có dấu hiệu của hạ đường huyết khi dùng hydroxycloroquin cần được kiểm tra Glucose huyết và xem xét điều trị nếu cần.

Dùng thuốc có thể gây ra hội chứng ngoại tháp.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Thần kinh: đau đầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn.

Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn.

Các tác dụng này thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc.

Mắt: rối loạn điều chỉnh với triệu chứng nhìn mờ. Tác dụng này phụ thuộc liều dùng và thường mất đi khi ngừng sử dụng thuốc.

Da: phát ban, ngứa.

Ít gặp

Tâm thần: lo lắng

Thần kinh: chóng mặt.

Gan mật: bất thường các xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Mắt: bệnh võng mạc (thay đổi sắc tố điểm vàng hoặc bất thường thị trường của mắt) hiếm khi xảy ra nếu không dùng quá liều khuyến cáo. Ở giai đoạn sớm, ADR này có thể hồi phục bằng cách ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên nếu các triệu chứng tiến triển, bệnh có thể tiếp tục xảy ra ngay cả khi đã ngừng thuốc.

Thay đổi giác mạc (phù hoặc đục giác mạc) có thể không triệu chứng hoặc gây mờ mắt, sợ ánh sáng. Các triệu chứng thường thoáng qua hoặc mất đi khi khi ngừng dùng thuốc.

Hiếm gặp

Máu và hệ bạch huyết: suy tủy, thiếu máu, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Miễn dịch: nổi mề đay, phù mạch, co thắt phế quản. TKTW: co giật, hội chứng ngoại tháp.

Mắt: bệnh hoàng điểm, thoái hóa điểm vàng. Tai: mất khả năng nghe.

Cơ xương khớp: yếu cơ, teo cơ.

Chuyển hóa: tụt đường huyết.

Chưa xác định được tần suất

Tim mạch: Bệnh cơ tim có thể dẫn đến suy tim và trong một số trường hợp gây tử vong. Thận trọng độc tính mạn của thuốc ở bệnh nhân rối loạn dẫn truyền (blốc nhánh, blốc nhĩ thất) cũng như phì đại tâm thất. Độc tính trên tim mạch có thể hồi phục sau khi ngừng dùng thuốc. Gan mật: suy gan cấp.

Tác dụng thuốc khác

Hydroxycloroquin có thể có một số tương tác thuốc tương tự cloroquin bao gồm: Ức chế dẫn truyền thần kinh cơ khi sử dụng cùng kháng sinh nhóm aminoglycosid, tăng nồng độ thuốc trong máu khi dùng cùng cimetidin, đối kháng tác dụng của neostigmin và pyridostigmin, giảm đáp ứng kháng thể với vắc xin dại nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người đường tiêm dưới da.

Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu của hydroxycloroquin, do đó chỉ uống hydroxycloroquin sau khi dùng các thuốc này 4 giờ. Digoxin: Hydroxycloroquin làm tăng nồng độ Digoxin trong máu. Nồng độ digoxin cần được giám sát chặt chẽ khi dùng đồng thời 2 thuốc.

Ciclosporin: Nồng độ ciclosporin trong máu tăng lên khi dùng cùng hydroxycloroquin.

Thuốc hạ đường huyết: Hydroxycloroquin tăng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết. Liều Insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường có thể phải giảm khi dùng đồng thời với hydroxycloroquin. Hydroxycloroquin làm giảm ngưỡng gây co giật. Phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc điều trị sốt rét khác có tác dụng giảm ngưỡng co giật (ví dụ: mefloquin) có thể làm tăng nguy cơ gây co giật. Tác dụng của các thuốc chống động kinh có thể bị giảm khi dùng đồng thời hydroxycloroquin.

Halofantrin kéo dài khoảng QT nên không dùng cùng với hydroxycloroquin để tránh khả năng gây loạn nhịp. Phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc gây loạn nhịp như amiodaron hay Moxifloxacin cũng làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.

Tamoxifen: Không khuyến cáo dùng đồng thời hydroxycloroquin với các thuốc có độc tính trên võng mạc như Tamoxifen.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Không sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Dữ liệu về sử dụng hydroxycloroquin trong thời kỳ mang thai còn hạn chế. Tuy nhiên, sử dụng các thuốc nhóm 4-aminoquinolin liên quan đến tổn thương hệ TKTW bao gồm độc tính trên thính giác (độc tính thính giác, tiền đình, điếc bẩm sinh), độc tính trên thị giác (xuất huyết võng mạc, bất thường về sắc tố võng mạc). Đã có báo cáo về độc tính gây chết thai và dị tật mắt khi sử dụng liều cao cloroquin trên chuột.

Thời kỳ cho con bú

Không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Thuốc bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ và trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với độc tính của nhóm 4-aminoquinolin.

Quá liều

Triệu chứng: Các thuốc nhóm 4-aminoquinolin hấp thu rất nhanh và hoàn toàn sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp quá liều hoặc một số ít trường hợp dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân mẫn cảm, các triệu chứng ngộ độc có thể xảy ra trong 30 phút. Các triệu chứng quá liều bao gồm đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, co giật, hạ Kali huyết, rối loạn nhịp và dẫn truyền bao gồm: kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và rung thất; sau đó có thể ngừng tim và ngừng hô hấp đột ngột gây tử vong.

Xử trí: Điều trị triệu chứng và phải được thực hiện ngay lập tức. Rửa dạ dày cho đến khi dạ dày hoàn toàn rỗng. Dùng than hoạt tính sau khi rửa dạ dày trong vòng 30 phút kể từ khi dùng thuốc quả liều có thể ngăn ngừa thuốc được hấp thu thêm từ đường tiêu hóa. Để đạt hiệu quả, lượng Than hoạt tính phải gấp ít nhất 5 lần lượng hydroxycloroquin bệnh nhân đã dùng.

Có thể sử dụng Diazepam đường tĩnh mạch để làm giảm độc tính của hydroxycloroquin trên tim mạch.

Điều trị sốc và hỗ trợ hô hấp khi cần thiết,

Có thể truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Bệnh nhân qua cơn cấp tính và không còn triệu chứng cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ. Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền dịch và dùng amoni clorid (8 g/ngày cho người lớn, chia nhiều lần) trong vài ngày để acid hóa, hỗ trợ thải trừ thuốc qua nước tiểu. Tuy nhiên, cần thận trọng trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc nhiễm toan chuyển hóa.

Dược lý

Hydroxychloroquine là một dẫn xuất 4-aminoquinoline. Nó can thiệp vào không bào tiêu hóa của ký sinh trùng bằng cách tăng độ pH và cản trở khả năng chuyển hóa và sử dụng Hb của hồng cầu của ký sinh trùng. Cơ chế hoạt động trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ.

Dược lực học

Hydroxycloroquin có tác dụng trên các thể hồng cầu của Plasmodium falciparum nhạy cảm với cloroquin, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và Plasmodium vivax. Thuốc không có tác dụng trên thể giao tử và thể ngoài hồng cầu bao gồm cả thể ngủ trong gan (P. vivax và P. ovale).

Cơ chế chống sốt rét của hydroxycloroquin chưa rõ ràng nhưng có thể do thuốc có bản chất base yếu tập trung vào túi acid của ký sinh trùng sốt rét và ức chế quá trình trùng hợp hem. Ngoài ra, thuốc còn ức chế một số enzym thông qua tương tác với DNA.

Thuốc có tác dụng chống viêm trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ. Tuy nhiên cơ chế chính xác của thuốc trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ chưa rõ ràng.

Dược động học

Hấp thu: Hydroxycloroquin hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 2 - 3 giờ.

Phân bố: Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa phân bố rộng khắp các mô trong cơ thể.

Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa ở gan tạo thành desethylhydroxy- cloroquin, desethylcloroquin và bidesethyl-hydroxycloroquin, trong đó desethylchloroquin là chất chuyển hóa chính.

Thải trừ: Khi điều trị dài ngày, tỷ lệ thuốc thải trừ qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa dao động từ 16 - 30%. Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa thải trừ rất chậm qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ kéo dài từ 40 - 50 ngày.

Đặc điểm

Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét, diệt amip, chống thấp khớp, điều trị lupus ban đỏ.

Viên nén: 200mg hoặc 400mg hydroxycloroquin sulfat (200mg hydroxycloroquin sulfat tuong duong 155mg hydroxycloroquin base).

Sản phẩm có chứa Hydroxy cloroquin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)