Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Hydroxyzin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Hydroxyzine, hydrochloride and pamoate, Hydrochlorid và Pamoat, Hydroxyzine dichlorhydrate
Công dụng

Ngứa do dị ứng.

Buồn nôn và nôn (loại trừ nôn và buồn nôn do thai nghén).

Lo âu (liên quan đến rối loạn thần kinh hoặc bệnh lý thực thể).

Hỗ trợ an thần, giảm đau trước và sau khi sinh, trước và sau phẫu thuật.

Hỗ trợ điều trị chứng kích động tâm thần ở người lớn, bao gồm cả hội chứng cai rượu cấp.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Hydroxyzin được dùng để uống dưới dạng muối hydroclorid và pamoat (embonat), liều uống được tính theo dạng muối hydroclorid. 170mg hydroxyzin pamoat tương đương với 100mg hydroxyzin hydroclorid.

Nên dùng đường uống thay cho tiêm bắp càng sớm càng tốt.

Hydroxyzin hydroclorid có thể tiêm bắp. Thuốc không tiêm dưới da, không tiêm động mạch, không tiêm tĩnh mạch vì có thể gây nên những ADR nặng. Khi tiêm bắp có thể gây đau, kích ứng tại vị trí tiêm, áp xe, phù nề và hoại tử mô.

Tiêm bắp ở người lớn: Nên tiêm sâu vào phần tư bên ngoài phía trên cơ mông hoặc mặt bên - giữa đùi. Phải tiêm thận trọng ở vùng cơ delta và chỉ tiêm khi cơ phát triển tốt, để tránh tổn thương dây thần kinh quay. Không được tiêm vào vùng dưới và vùng 1/3 - giữa cánh tay. Đối với trẻ em, nên tiêm vào vùng giữa - bên cơ đùi; ở trẻ nhỏ, chỉ tiêm khi cần (thí dụ trẻ bị bỏng) vào rìa ngoài của phần tư phía trên bên ngoài cơ mông, để giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương dây thần kinh tọa.

Liều lượng

Liều hàng ngày sau đây sẽ được điều chỉnh giảm 1/3 đối với người bệnh suy gan và giảm 1/2 đối với người suy thận.

Liều dùng của thuốc có thể được hiệu chỉnh theo đáp ứng của người bệnh. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể.

Lưu ý liều tối đa hàng ngày như sau:

Ở người lớn và trẻ em có cân nặng trên 40 kg, liều tối đa hàng ngày là 100 mg/ngày.

Ở người cao tuổi, không nên sử dụng hydroxyzin, nếu bắt buộc phải dùng, liều dùng tối đa hàng ngày là 50 mg/ngày (xem mục Thận trọng).

Ở trẻ em có cân nặng <40 kg, liều tối đa hàng ngày là 2 mg/kg/ngày. Ngửa do dị ứng

Trẻ em:

Từ 6 tháng 5 tuổi: Uống 5 - 15 mg/ngày, chia làm nhiều lần, chỉnh liều theo trọng lượng cơ thể, tối đa là 2 mg/kg/ngày.

Ngoài ra, các chế phẩm tại Mỹ có khuyến cáo liều cho trẻ dưới 6 tuổi như sau: Uống 50 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Không dùng quá 2 mg/kg/ngày. Không sử dụng nếu liều điều trị cao hơn liều tối đa hàng ngày.

Từ 6 - 17 tuổi (có cân nặng < 40 kg): Uống 15 - 25 mg/ngày, chia làm nhiều lần, có thể tăng liều nếu cần, chỉnh liều theo trọng lượng cơ thể, tối đa là 2 mg/kg/ngày.

Từ 6 - 17 tuổi (có cân nặng ≥ 40 kg): Uống 15 - 25 mg/ngày, chia làm nhiều lần, có thể tăng liều nếu cần, lên 50 - 100 mg/ngày, chia làm nhiều lần, chỉnh liều theo trọng lượng cơ thể.

Ngoài ra, các chế phẩm tại Mỹ có khuyến cáo liều cho trẻ từ 6 tuổi trở lên như sau: Uống 50 - 100 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Không dùng quá 2 mg/kg/ngày (đối với trẻ có cân nặng < 40 kg) và không quả 100 mg/ngày (đối với trẻ có cân nặng ≥ 40kg). Không sử dụng nếu liều điều trị cao hơn liều tối đa hàng ngày.

Người lớn: Bắt đầu uống 25 mg/ngày, một lần vào buổi tối, có thể tăng lên 25 mg/lần, uống 3 - 4 lần/ngày, nếu cần. Không dùng quá 100 mg/ngày.

Người cao tuổi: Bắt đầu uống 25 mg/ngày, một lần vào buổi tối, có thể tăng lên 25 mg/lần, uống 2 lần/ngày, nếu cần. Không dùng quả 50 mg/ngày.

Buồn nôn và nôn (loại trừ buồn nôn và nôn do thai nghén): Người lớn: Khởi đầu, tiêm bắp 25 - 100 mg.

Trẻ em: Khởi đầu, tiêm bắp 1,1 mg/kg.

Liều tiếp theo cần điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh, nhưng không vượt quá liều tối đa hàng ngày cho phép ở trên.

Triệu chứng lo âu:

Trẻ em < 6 tuổi: Uống 50 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Không dùng quá liều 2 mg/kg/ngày. Không sử dụng nếu liều điều trị cao hơn liều tối đa hàng ngày.

Trẻ em 26 tuổi: Uống 50 - 100 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Không dùng quá 2 mg/kg/ngày đối với trẻ có cân nặng <40 kg và 100 mg/ ngày đối với trẻ có cân nặng > 40 kg.

Người lớn: Không dùng vì liều có hiệu quả điều trị cao hơn liều tối đa khuyến cáo.

Hỗ trợ an thần, giảm đau trước và sau khi sinh, trước và sau phẫu thuật:

Trẻ em: Uống 0,6 mg/kg; hoặc tiêm bắp 1,1 mg/kg.

Người lớn: Uống 50 - 100 mg; hoặc tiêm bắp 25 - 100 mg.

Hỗ trợ điều trị chứng kích động tâm thần ở người lớn, bao gồm cả hội chứng cai rượu cấp:

Người lớn: Tiêm bắp 50 - 100 mg/lần, lặp lại sau 4 - 6 giờ, nếu cần. Không dùng quá 100 mg/ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Mẫn cảm với hydroxyzin, cetirizin hydroclorid hay levocetirizin hydroclorid.

Lưu ý khi sử dụng

Thuốc Hydroxyzine không được sử dụng theo đường tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch do hiện tượng thuốc thoát mạch có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt.

Thận trọng sử dụng thuốc Hydroxyzine cho người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Tác dụng kháng cholinergic của thuốc Hydroxyzine không được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Do đó chỉ sử dụng hydroxyzine với mục đích chống ngứa trong thời gian ngắn và không nên dùng với mục đích làm dịu thần kinh.

Sử dụng thận trọng thuốc Hydroxyzine cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài QT như hội chứng QT dài bẩm sinh, tiền sử gia đình mắc hội chứng QT dài, các bệnh lý khác dẫn đến kéo dài QT, rối loạn nhịp thất, nhồi máu cơ tim, suy tim mất bù và loạn nhịp tim... Đồng thời cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác cũng làm kéo dài khoảng QT.

Mức độ an toàn của thuốc Hydroxyzine trong thai kỳ được xếp ở nhóm C. Các nghiên cứu đã ghi nhận thuốc Hydroxyzine có thể gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ... khi dùng ở liều cao hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, thuốc Hydroxyzine chống chỉ định sử dụng ở đối tượng này.

Chưa biết thuốc Hydroxyzine có phân bố vào sữa không, do đó sản phẩm này không được chỉ định cho người đối tượng bà mẹ đang cho con bú.

Hydroxyzine có thể gây buồn ngủ, có khả năng làm giảm sự tỉnh táo về tinh thần hoặc khả năng phối hợp thể chất. Do đó người dùng thuốc Hydroxyzine cần tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp

Thần kinh: buồn ngủ từ nhẹ đến vừa.

Hô hấp: làm đặc dịch tiết ở phế quản.

Thường gặp

Thần kinh: mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt, ngủ gà.

Tiêu hóa: ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau

bụng, khô miệng.

Cơ xương: đau khớp.

Hô hấp: viêm họng.

Ít gặp

Đánh trống ngực, phù, trầm cảm, đờ đẫn, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam.

Hiếm gặp

Thần kinh: run, co giật.

Chưa xác định được tần suất

Tiêu hóa: đẳng miệng, tăng nhu động tiêu hóa.

Tim mạch: loạn nhịp thất (như xoắn đỉnh), kéo dài khoảng QT (xem mục Thận trọng), hạ huyết áp, nhịp tim nhanh.

Da: ban đỏ do thuốc, hoại tử tại chỗ tiêm, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Nội tiết - chuyển hóa: tăng thân nhiệt, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Mẫu: tan máu nội mạch.

Miễn dịch: dị ứng, quá mẫn.

Thần kinh: đau đầu, run cơ. Tâm thần: ảo giác.

Sinh dục: cương dương kéo dài.

Khác: đỏ bừng, khò khè, đau ngực.

Dùng đường tiêm bắp có thể gây khó chịu tại chỗ, áp xe vô khuẩn, đỏ, kích ứng, hoại tử và cứng mô. Đã ghi nhận trường hợp huyết khối và hoại thư cần phải đoạn chi sau khi vô tình tiêm thuốc vào động mạch. Cũng đã ghi nhận trường hợp viêm tĩnh mạch và tán huyết sau khi tiêm tĩnh mạch. Sau khi vô tình tiêm dưới da, có thể xảy ra hoại tử mô, bong tróc da, sưng tấy, phù nề, đốm xuất huyết và áp xe.

Tác dụng thuốc khác

Tương tác chống chỉ định:

Sử dụng hydroxyzin đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT hoặc gây xoắn đỉnh làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim: Các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidin, disopyramid) và nhóm III (như amiodaron, sotalol), một số thuốc kháng histamin, một số thuốc chống loạn thần (như Haloperidol), một số thuốc chống trầm cảm (như Citalopram, Escitalopram), một số thuốc chống sốt rét (như mefloquin), một số thuốc kháng sinh (như Erythromycin, Levofloxacin, Moxifloxacin), một số thuốc kháng nấm (như pentamidin), một số thuốc tác dụng trên hệ tiêu hóa (như prucaloprid), một số thuốc được sử dụng trong ung thư (ví dụ toremifen, vandetanib), methadon. Vì vậy, chống chỉ định kết hợp các thuốc này với hydroxyzin (xem mục Chống chỉ định).

Tương tác cần thận trọng khi sử dụng:

Thận trọng khi sử dụng hydroxyzin cùng các thuốc làm chậm nhịp tim và gây hạ kali huyết.

Hydroxyzin được chuyển hóa bởi enzym alcol dehydrogenase và CYP3A4, CYP3A5. Khi sử dụng đồng thời hydroxyzin với các thuốc có khả năng ức chế những enzym này có thể làm tăng nồng độ hydroxyzin trong máu.

Hydroxyzin có thể cộng hợp thêm hoặc tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế hệ TKTW khác như các opiat, các thuốc giảm đau, các barbiturat hoặc các thuốc an thần khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu. Khi hydroxyzin được dùng cùng với các thuốc ức chế hệ TKTW khác, nên thận trọng để tránh làm an thần quá mức và nên giảm liều các thuốc ức chế hệ TKTW, có thể tới 50%. Khi dùng hydroxyzin cùng với các thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin.

Hydroxyzin ức chế và đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrine (adrenalin). Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch cho người bệnh đang dùng hydroxyzin thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin.

Tác dụng của hydroxyzin có thể được tăng do: Droperidol, methotrimeprazin, pramlintid.

Tác dụng của hydroxyzin có thể giảm do: Amphetamin, các chất ức chế acetylcholinesterase.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa có đủ dữ liệu trên người. Đã thấy hydroxyzin gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, chống chỉ định dùng hydroxyzin cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không và ảnh hưởng của thuốc trên trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, do kích thước phân tử nhỏ nên thuốc có khả năng vào được sữa mẹ. Không nên dùng hydroxyzin cho người đang cho con bú.

Quá liều

Triệu chứng: Thông tin về quá liều hydroxyzin còn hạn chế. Triệu chứng quá liều có thể tiên đoán được là việc nặng lên của các ADR và an thần quá mức, có thể có co giật, hạ huyết áp. Xử trí: Không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều các thuốc kháng histamin. Có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày nếu đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng ngăn hít các dịch chứa trong dạ dày. Nếu huyết áp hạ, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol (không được dùng adrenalin).

Tuy thẩm phân máu hoặc màng bụng có thể không hiệu quả trong loại bỏ hydroxyzin, nhưng nếu thuốc khác (như barbiturat) đã được dùng phối hợp thì có thể chỉ định thẩm phân.

Dược lý

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ TKTW, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ. Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzin được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống TKTW dưới vỏ não. Thuốc không có tác dụng ức chế vỏ não. Cơ chế tác dụng chống nôn và chống say tàu xe của hydroxyzin chưa rõ, nhưng ít nhất một phần, do tác dụng kháng cholinergic trung ương và tác dụng ức chế TKTW. Hiệu quả dùng hydroxyzin dài hạn (thí dụ trên 4 tháng) làm thuốc giải lo âu chưa được xác định. Đa số các nhà lâm sàng cho rằng các benzodiazepine hiệu quả hơn hydroxyzin trong điều trị chứng lo âu. Giống các thuốc tác động lên TKTW, hydroxyzin có tác dụng giảm đau do tác dụng an thần. Hydroxyzin cũng có tác dụng giãn cơ xương.

Hydroxyzin có tác dụng làm giảm nhẹ tiết dịch tiêu hoá, tác dụng chống co thắt của thuốc đối kháng với cơ chế gây co thắt của các chất như acetylcholin, histamin, serotonin.

Dược lực học

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ TKTW, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt và gây tê tại chỗ. Thuốc còn có tác dụng an thần và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzin chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống TKTW dưới vỏ não. Thuốc không có tác dụng ức chế vỏ não. Cơ chế tác dụng chống nôn và chống say tàu xe của hydroxyzin chưa rõ, nhưng một phần là do tác dụng kháng cholinergic trung ương và tác dụng ức chế TKTW. Hiệu quả dùng hydroxyzin dài hạn (ví dụ trên 4 tháng) làm thuốc giải lo âu chưa được xác định. Giống các thuốc tác động lên TKTW, hydroxyzin có tác dụng giảm đau có thể liên quan đến tác dụng an thần. Hydroxyzin cũng có tác dụng giãn cơ xương.

Hydroxyzin có tác dụng làm giảm tiết dịch tiêu hóa yếu, tác dụng chống co thắt của thuốc đối kháng với cơ chế gây co thắt của các chất như acetylcholin, histamin và serotonin.

Hydroxyzin hầu như không có tác động chống loạn nhịp trên lâm sàng, thuốc có tác động chống loạn nhịp yếu trên thử nghiệm. Ở liều điều trị, hydroxyzin có rất ít tác dụng trên huyết áp, tuy nhiên thuốc có thể gây hạ huyết áp nếu quá liều.

Hydroxyzin thể hiện tác động giãn phế quản ở người khỏe mạnh và ở người bệnh có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Dược động học

Hấp thu: Hydroxyzine hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, có tác dụng sau khoảng 15 - 30 phút với đường uống và nhanh hơn khi tiêm bắp. Tmax của Hydroxyzine khoảng 2 giờ, kéo dài 4 - 6 giờ sau khi dùng một liều đơn. Hydroxyzine ức chế lên đến 4 ngày với các phản ứng dị ứng (như nổi mày đay, ban đỏ) và ngứa sau khi thử phản ứng tiêm trong da với các dị nguyên và histamin.

Phân bố: Sau khi hấp thu, Hydroxyzine được phân bố rộng rãi đến hầu hết các mô và dịch trong cơ thể. Nồng độ cao nhất ở gan, phổi, lách, thận, mô mỡ.

Chuyển hóa: Hydroxyzine chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 và CYP3A5 với cơ chế chưa được biết rõ. Thuốc Hydroxyzine dường như chuyển hóa hoàn toàn và chủ yếu ở gan thành chất chuyển hóa Acid carboxylic (còn gọi là Cetirizin), một chất kháng histamin tác dụng kéo dài.

Thải trừ: Hydroxyzine và các chất chuyển hóa thải trừ qua phân thông qua mật. Thời gian bán thải khoảng 20 giờ ở người lớn, 29 giờ ở người cao tuổi và 37 giờ ở người suy gan.

Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 - 30oC, các dung dịch tiêm, uống, sirô không để đông băng.

Đặc điểm

Hydroxyzine là một sản phẩm thuộc nhóm thuốc kháng histamin, chống nôn, chống ngứa. Thuốc Hydroxyzine được bào chế với nhiều dạng và hàm lượng khác nhau:

Viên nang: 25mg, 50mg, 100mg;

Hỗn dịch: 25mg/5ml;

Siro: 10mg/5ml;

Viên nén: 10mg, 25mg, 50mg, 100mg;

Thuốc tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)