- Interferon alfa - 2a: Ðiều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở giai đoạn mạn tính có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính, u lympho tế bào T ở da. Thuốc cũng được chỉ định cho cả carcinom tế bào thận tái phát hoặc di căn và sarcom Kaposi có liên quan với AIDS ở các người bệnh không có tiền sử viêm nhiễm cơ hội. Interferon alfa - 2a còn được chỉ định để điều trị viêm gan B mạn tính hoạt động hoặc viêm gan C mạn tính.
- Interferon alfa - 2b: Ðiều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa u tủy xương (điều trị duy trì), u lympho không Hodgkin độ ác tính thấp (kết hợp với hóa trị liệu), bệnh bạch cầu tế bào tóc, sarcom Kaposi có liên quan với AIDS (ở người bệnh không có tiền sử viêm nhiễm cơ hội), hột cơm sinh dục (condilom mào gà), viêm gan B mạn tính hoạt động và viêm gan C mạn tính.
- Interferon alfa - n1: Ðiều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, viêm gan B mạn tính hoạt động ở người lớn có dấu ấn đối với sự sao chép gen.
- Interferon alfa - n3: Chủ yếu được chỉ định để điều trị condilom mào gà; tuy nhiên, interferon alfa - n3 cũng được dùng để điều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, viêm gan không A, không B hoặc C mạn tính hoạt động; sarcom Kaposi có liên quan với AIDS, carcinom bàng quang, bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính...