Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Lá lốt

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Tất bát, bẩu pat, lolot-pepper, lolot, poivrelolot
Công dụng

Tính vị, công năng:

Lá lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào hai kinh: Tỳ và phế, có tác dụng ôn trung tán hàn, hạ khí, chỉ thống, trừ phong thấp, kiện vị, tiêu thực, giảm đau, cầm nôn.

Công dụng:

Lá lốt được dùng điều trị phong thấp, thấp khớp mạn, đau lưng, đau khớp, đau nhức cương, tay chân lạnh tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, trướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, thận và bàng quang lạnh, đau đầu, đau nhức răng, viêm cấp tính vùng răng miệng, chảy nước mũi hôi, ra mồ hôi tay chân, phù thũng.

Liều dùng - Cách dùng

Ngày dùng 8-12g lá phơi khôhay 15-30g lá tươi sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

Dùng ngoài, lá lốt sắc đặc, ngậm chữa đau răng.

Các bài thuốc có lá lốt

- Chữa chứng lợm giọng: Lá lốt 40g, tán nhỏ. Uống 2g trước mỗi bữa ăn, với nước cơm.

- Chữa mũi chảy nước: Lá lốt, tán ra bột mà thổi vào.

- Chữa nhọt độc vỡ lâu không liền miệng: Lá lốt, lá chanh, lá thanh yên, lá ráy, tía tô, đều bằng nhau, giã nhỏ. Lấy vỏ trong của cây chanh (bỏ vỏ thô ngoài), phơi khô giã thành bột mịn rắc vào, rồi gói các thuốc trên vào lá chuối tiêu, dùi lỗ, đắp vào. Mỗi ngày đêm thay một lần.

- Chữa bệnh tổ đỉa: Lá thanh yên, nấu nước để nguội. Sau lấy lá lốt, lá cà gai leo, đều bằng nhau, giã nhỏ, trộn với giấm. Bôi ngoài.

- Chữa vết thương do bị chém: Lá lốt 1 phần, lá thanh yên 2 phần, nón khoai môn 2 phần. Thái thật nhỏ, gói vào lá chuối hột, dùi nhiều lỗ nhỏ, rồi gắp vào chổ đau, mỗi ngày rửa và thay đắp 3 lần.

- Chữa phong thấp, đau nhức xương:

  • Rễ lá lốt, dây chìa vôi, rễ cỏ xước, hoàng lực, độc lực (rễ quýt rừng), hạt xích hoa xà, đơn gối hạc, mỗi vị 12g. Sắc uống (Hành giản trân nhu).
  • Lá lốt 16g, tầm gửi cây dâu 12g, tục đoạn 12g. Sắc với 250ml nước còn 150ml, chia 2 lần uống vào ban ngày và buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Lá lốt, cỏ xước, cành dâu, cà gai, mỗi vị 20g; ngưu tất 10g. Sao qua, sắc uống mỗi ngày 1 thang, trong 3-5 ngày. Có thể củng cố kết quả bằng cách ăn lá lốt nấu với lạc trong 7 ngày liền.
  • Rễ và thân lá lốt 20g, dây đau xương 10g, rễ thầu dầu tía 10g. Tất cả cắt ngắn, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 7-8 ngày.
  • Lá lốt 20g, thiên niên kiện 12g, gai tắm xoong 16g. Sắc uống trong ngày
  • Lá lốt, cỏ xước, cẩu tích, hy thiêm, mỗi vị 20g, rễ sy 16g; rễ quýt rừng 16g; cà gai leo 12g; thiên niên kiện 12g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt:

  • Rễ lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g tươi. Tất cả thái mỏng, sao vàng. Sắc với 600 ml nước, còu lại 300 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
  • Lá lốt, ngải cứu, đều bằng nhau. Giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng, dắp hoặc chườm.

- Chữa phù thũng:

  • Lá lốt tươi 40g, ngải cửu tươi 40g, lá sả tươi 40g, nghệ 10g. Tất cả sao vàng, sắc với 900ml nước, còn lại 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  • Lá lốt, rễ cà gai len, rễ mỏ quạ, rễ gai tầm xoọng, lá đa lòng, mã đề, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.

- Chữa Viêm Xoang, chảy nước mũi dặc: Lá lốt vò nát, đặt vào lỗ mũi.

- Chữa viêm cấp tính do các bệnh về răng miệng, gây sưng nề ở má cằm, vùng hàm, viêm kháp dây chẳng ở răng, túi viêm răng khôn: Cao mềm lá lốt 2g, đường kính 2g, nước vừa đủ 10ml. Hòà tan rồi ngậm.

- Chữa viêm lợi, nha chu viêm (thuốc đau răng Dentocid): Cao mềm lá lốt, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương nhu, clorophyl chiết từ lá tre. Tất cả bào chế thành cao lỏng với cồn thấp độ. Dùng tăm bông thấm thuốc, chấm vào chỗ răng đau trong 5 - 10 phút. Sau đó súc miệng cho sạch.

- Giải độc, chữa say nấm, rắn cần: Lá lốt, lá khế, lá đậu ván trắng, mỗi vị 50g. Giã nát, thêm nước gạn uống.

- Chữa đẩy bụng, nôn mửa: Lá lốt 10 - 20g. Sắc uống.

- Chữa ong bò vẽ đốt: Lá lốt, quả cà dại hoa trắng. Giã nát, lấy nước bôi.

- Chữa đái tháo đường: Rễ cây lá lốt, rễ rau ngót, rễ cườm gạo, cối xay, mỗi vị 20g. Các vị bằm nhỏ sao qua, cho 4 bát nước sắc nhỏ lửa còn một bát, chia uống 2 lần trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Kiêng kị: Người bị dạ dày nhiệt, táo bón không nên dùng.

Dược lý

Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn Bacillus pyocyaneus, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời, có tác dụng chống viêm. Tác dụng kháng khuẩn của 3 dạng bào chế: cao lá khô, cao lá tươi và nước ép lá tươi gần tương tự như nhau. Cao lỏng lá lốt dùng ngậm và viên cao lá lốt dùng uống được thử nghiệm trên lâm sàng tỏ ra có tác dụng giảm đau và trị các bệnh viêm cấp tính về răng miệng, trị viêm do răng sâu có biến chứng, viêm khớp dây chằng ở răng, túi viêm răng khôn, nhất là ở hàm dưới.

Lá lốt có tác dụng gây giãn mạch ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamin và acetylcholin. Một đơn thuốc gồm lá lốt và 3 dược liệu khác đã được áp dụng điều trị các chứng đau khớp, đau xương và đã đạt kết quả tốt 29,26%, trung bình 53,65% và không kết quả trong 17,07% số bệnh nhân điều trị. lá lốt có tác dụng ức chế men colagenase trong ống nghiệm.

Đặc điểm

Cây thân cỏ, sống dai, cao 30-40cm. Thân phồng lên ở các mấu, có vạch dọc, đôi khi có màu nâu, hơi phủ lông. Lá đơn, nguyên, mọc sole, dài khoảng 13cm, rộng 8-10cm, gốc hình um, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có ít lông ở các đường gân, gân lá chằng chịt hình mạng lưới, cuống lá dài 2,5cm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông đơn tính, dài khoảng 1,5cm. Trúc bông cái có lông; lá nắc cổ phiến tròn, không cuống, bầu nhẵn, hình trứng, nằm sâu trong trục bông, đầu nhụy hình sợi.

Quả mọng chứa một hạt.

Mùa hoa quả: Tháng 8-10.

Sản phẩm có chứa Lá lốt

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)