Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Lá vông

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Vông nem, Chiết xuất Vông nem
Công dụng

Vỏ Vông nem có tính bình, vị cay, đắng, quy vào kinh can, tỳ, có tác dụng khư phong thấp, thông kinh lạc; lá có tác dụng sát trùng, tiêu cam tích.

Trong đông y, lá Vông nem được dùng trong chữa mất ngủ, thuốc an thần, chữa chảy máu cam, đi ngoài ra máu, lòi dom, loét lâu ngày không khỏi; vỏ thân dùng chữa phụ nữ sau sinh sa sẩm mặt mày, choáng váng mờ mắt, phong thấp, lở ngứa, đau mỏi lưng gối.

Liều dùng - Cách dùng

Lá vỏ 8 – 16g. Hạt 3 – 6g. Trẻ em dùng 3 – 4g (vỏ).

Tác dụng không mong muốn

Lá và vỏ thân cây vông nem có chứa alcaloid với độc tính nhẹ. Vì vậy, nếu lạm dụng, nấu nước canh hoặc sắc thuốc quá đặc có thể dẫn đến tình trạng sụp mi. Đây là hiện tượng mi trên sụp xuống như buồn ngủ nhưng trên thực tế bệnh nhân không ngủ được. Ngoài tác dụng phụ này ra, người bệnh còn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, cơ khớp rã rời.

Dược lý

Bảo vệ thần kinh

Trong nghiên cứu, tổng phần alkaloid từ vỏ cây cho thấy một số tác dụng dược lý đặc trưng: ức chế thần kinh cơ, ức chế thần kinh trung ương và tác dụng chống co giật phù hợp với việc sử dụng chiết xuất thực vật được báo cáo trong hệ thống y học bản địa. Vông nem cũng gây ra thụ động và giảm hoạt động tự phát với sức mạnh cầm nắm tích cực. Điều này cho thấy hoạt động thư giãn thần kinh trung ương (giải lo âu) của loại cây này. Bằng chứng về hoạt tính chống co giật của Vông nem trong cơn co giật theo mô hình pentylenetetrazole đã được thử nghiệm trên chuột. Vì tác dụng bảo vệ của Vông nem trong cơn động kinh co giật, nó gợi ý rằng nó có thể hữu ích trong điều trị cơn mất ý thức.

Kháng khuẩn/ngăn ngừa sâu răng

Isoflavonoid được phân lập từ Vông nem đã được sàng lọc về hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus kháng methicillin và nhiều chủng khác. Trong số các hợp chất hoạt động, erycristagallin và orientanol B cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cao nhất. Tác dụng kháng khuẩn của erycristagallin đối với mutans streptococci dựa trên tác dụng diệt khuẩn. Các phát hiện chỉ ra rằng erycristagallin có tiềm năng trở thành tác nhân hóa học thực vật mạnh để ngăn ngừa sâu răng bằng cách ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây sâu răng và bằng cách can thiệp vào sự kết hợp của Glucose chịu trách nhiệm sản xuất axit hữu cơ.

Giảm đau và chống viêm

Các alkaloid chiết xuất từ ​​lá của Vông nem được báo cáo là có hoạt tính chống viêm. Lá và vỏ cây cũng được sử dụng trong điều trị sốt và thấp khớp. Người ta đã báo cáo rằng trong mô hình quằn quại do axit axetic gây ra, chiết xuất metanol của lá Vông nem ở liều 500 mg/kg cho thấy hoạt tính chống nhiễm trùng đáng kể với 49,03% ức chế phản ứng quằn quại.

Các tác dụng khác

Chống oxy hóa: Chiết xuất thô thu được từ Vông nem được đánh giá về các đặc tính thu hồi gốc tự do của chúng và đánh giá rằng nó có thể là nguồn giàu chất oxy hóa tự nhiên cho các ứng dụng.

Giãn cơ trơn: Vông nem hoạt động như một tác nhân chống co thắt do hoạt động thư giãn của nó; do đó, nó có thể đóng một vai trò quan trọng trong các tình trạng như tiêu chảy hoặc co thắt hoặc đau bụng.

Chống loãng xương: Vông nem có thể ngăn chặn tỷ lệ luân chuyển xương cao do thiếu hụt estrogen, ức chế quá trình mất xương và cải thiện các đặc tính cơ sinh học của xương ở chuột thí nghiệm.

Bảo quản

Cất giữ nơi khô ráo, kín gió, tránh ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

Đặc điểm

Cây gỗ nhỡ hoặc lớn, rụng lá, cao 5-8m, có khi hơn. Thân cây Vông nem nhẵn, màu xám nhạt, có gai ngắn hình nón. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét gần hình tam giác, mép nguyên, lá tận vùng rộng hơn dài, hai lá hai bên dài hơn rộng, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; lá kèm hình hạt đậu.

Cụm hoa mọc ngang ở kẽ lá và đầu cành thành chùm dày, cứ 1-3 hoa ở mỗi mấu; lá bắc nhỏ, sớm rụng; hoa nở trước khi cây ra lá, màu đỏ chói; đài hình ống có 5 răng nhỏ; trắng dài, cánh cờ rộng, nhị tụm lại thành bó vượt ra khỏi tràng; cánh hoa đỏ tươi, nên thường gọi là cây Vông đỏ. Quả cây Vông là quả đậu, màu đen, thắt lại ở gốc và giữa các hạt. Mỗi quả chứa 5-8 hạt hình thận, màu đỏ hoặc nâu. Mùa hoa quả tháng 3-5.

Sản phẩm có chứa Lá vông

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)