Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Liên kiều

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Hạn liên tử, thanh kiều, trúc căn, hoàng thọ đan, không kiều, đới tâm liên kiều, liên kiều xác, Cao Liên kiều
Công dụng

Thông lợi ngũ lâm, tiểu tiện bất thông, trừ nhiệt ở Tâm (Dược Tính Luận).

Thanh nhiệt, giải độc, giải phong nhiệt ở biểu (Trung Dược Học).

Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, tan mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Liều dùng - Cách dùng
  • 12 – 20g.

Bài thuốc có vị Liên kiều

Trị lao hạch, loa lịch không tiêu: Liên kiều, Quỷ tiễn vũ, Cù mạch, Chích thảo. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm, ngày 2 lần (Liên Kiều Tán – Dương Thị Gia Tàng).

Trị thái âm ôn bệnh mới phát, tà khí ở Phế vệ, sốt mà không sợ lạnh, sáng sớm khát nước: Liên kiều 40g, Ngân hoa 40g Khổ cát cánh 24g, Bạc hà 24g Trúc diệp 16g, Cam thảo (sống) 20g, Kinh giới tuệ 16g, Đạm đậu xị 20g, Ngưu bàng tử 24g. Tán thành bột. Mỗi lần dùng 24g uống với nước sắc Vi căn tươi (Ngân Kiều Tán – Ôn Bệnh Điều Biện).

Trị trẻ nhỏ mới bị nhiệt: Liên kiều, Phòng phong, Chích thảo, Sơn chi tử. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc với 1 chén nước, còn 7 phân, bỏ bã, uống ấm (Liên Kiều Ẩm – Loại Chứng Hoạt Nhân Thư).

Trị xích du đơn độc: Liên kiều, sắc uống (Ngọc Chủy Tật Lệnh).

Trị vú đau, vú có hạch: Liên kiều, Hùng thử phân, Bồ công anh, Xuyên bối mẫu, đều 8g, sắc uống (Ngọc Chủy Tật Lệnh).

Tác dụng thuốc khác

Kiêng kỵ:

Hỏa nhiệt thuộc hư cũng kiêng dùng.

Tỳ Vị hư yếu, phân lỏng: cẩn thận đừng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).

Mụn nhọt thể âm, mụn nhọt đã lở loét: không dùng (Trung Dược Học).

Dược lý

Tác dụng kháng khuẩn: Chất Phenol Liên kiều có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như Tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn dung huyết, Phế cầu khuẩn, Trực khuẩn lỵ, Thương hàn, Lao, Ho gà, Bạch hầu, Leptospira hebdomadis, Virus cúm, Rhino virus, Nấm… với mức độ khác nhau (Trung Dược Học).

Tác dụng chống viêm: khu trú trạng thái viêm mà không ảnh hưởng đến sự tăng sinh vào tế bào vì vậy, ngày xưa gọi Liên kiều là ‘Sang gia thần dược’(thuốc thần trị mụn nhọt), tăng tác dụng thực bào của bạch cầu (Trung Dược Học).

Thuốc có tác dụng hạ áp huyết, làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, cải thiện vi tuần hoàn (Trung Dược Học).

Liên kiều có tác dụng bảo vệ Gan, giải nhiệt, cầm nôn, lợi tiểu, cường tim (Trung Dược Học).

Đặc điểm

Mô tả cây

Cây liên kiều là một cây cao 2-4m. Cành non gần như 4 cạnh có nhiều đốt; giữa các đốt thân rỗng bì không rõ.

Lá đơn mọc đối hoặc có khi mọc thành vòng 3 lá, cuống dài 0,08-2cm. Phiến lá hình trứng, dài 3-7cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều, chất lá hơi dài.

Hoa màu vàng tươi. Đài và tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy. 2 nhị thấp hơn tràng. Nhụy có 2 núm. Quả khô, hình trứng dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, phía bên có cạnh lồi, đầu nhọn, khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hay chỉ còn sẹo.

Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Trong quả có nhiều hạt, nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại một ít.

  • Mùa ra hoa tại Trung Quốc: tháng 3-5; mùa quả: tháng 7-8.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây liên kiều chưa thấy ở Việt Nam. Hiện nay vị liên kiều ta vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Cây này chủ yếu mọc ở Trung Quốc (Sơn Tây, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Cam Túc). Còn mọc ở Nhật Bản. Tại nhiều nơi đó người ta còn trồng dùng làm cảnh. Dùng làm thuốc có khi người ta chia làm thanh kiều và lão kiều.

Thanh kiều hái vào các tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi, rồi lấy ra phơi hay sấy khô. Lão Kiều hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng.

Thanh kiều và lão kiều cũng giống nhau, nhưng thanh kiều phần nhiều đầu quả chưa tách ra như mỏ chim mở, hạt còn nguyên không rơi rụng Lão Kiều không có mùi đặc biệt, vị đắng.

Sản phẩm có chứa Liên kiều

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)