Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Mộc hoa trắng

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Mức hoa trắng, mức lông, thừng mức lá to, thừng mức trâu, sừng trâu, hổ liên lá to, Mộc vài, Xí chao, Cao khô mộc hoa trắng
Công dụng

Tác dụng dược lý:

- Conessin có tác dụng diệt amip. Thí nghiệm ngoài cơ thể nồng độ có hiệu quả đối với Entamoeba histolytica của conessin là: 1: 71000 – 45000, còn của emetin là 1: 200000 – 1: 300000. Kết quả cho thấy tác dụng diệt amip của conessin kém hơn emetin. Conessin còn có tác dụng diệt Trichomonas vaginalis và T. intestinalis.

Thí nghiệm trên chuột lang tiêm dưới da, conessin có tác dụng gây tê cục bộ, mạnh gấp hai lần so với cocain; nhưng khi tiêm, thuốc có tác dụng kích thích tại chỗ, gây tổ chức hoại tử nên tác dụng này không được sử dụng trên lâm sàng. Đối với ếch, tiêm dưới da, thuốc có tác dụng gây mê. Conessin có vị đắng, dùng bằng đường miệng có tác dụng ức chế hoạt động các men ptyalin, pepsin và trypsin. Thí nghiệm trên chuột lang, conessin tiêm tĩnh mạch kích thích nhu động ruột. Đối với hệ tim mạch, conessin dùng liều lớn có tác dụng giống quinin, phong bế dẫn truyền nhĩ thất và làm giảm nhịp tim. Đối với hô hấp ở giai đoạn đầu sau khi dùng thuốc, conessin có tác dụng kích thích, tiếp theo làm giảm hô hấp, dùng với liều ngộ độc làm ngừng thở trước khi tim ngừng đập. Ngoài ra, conessin còn có tác dụng diệt côn trùng bằng cách làm bất dục (sterilant) và gây biếng ăn (antifeedant).

- Ngoài conessin, chất kurchicin thí nghiệm trên động vật cũng có tác dụng ức chế tim, đặc biệt là phong bế sự dẫn truyền bó Hiss, đồng thời làm hạ huyết áp. Nó còn có tác dụng kích thích cơ trơn, gây tăng co bóp đối với ruột và tử cung cô lập.

- Alcaloid toàn phần của mức hoa trắng đã được Viện Dược liệu chiết tách và chứng minh có các tác dụng sau: Thí nghiệm trên ống kính, thuốc có tác dụng diệt Entamoeba moskowskii. Thí nghiệm trên mèo, thuốc gây hạ huyết áp và ức chế tim, tác dụng này yếu so với emetin. Liều lượng lớn của thuốc trên súc vật thí nghiệm gây co giật trước khi chết. Về độc tính cấp trên chuột nhắt trắng, bằng đường uống, theo phương pháp Litchfield Wilcoxon, alcaloid toàn phần của mức hoa trắng có Lso = 625mg/kg (588 – 700mg/kg) và bằng đường tiêm phúc mạc là LD5Ũ= 130mg/kg. Theo tài liệu nước ngoài, cao cồn chiết từ quả mức hoa trắng có tác dụng chống ung thư, và ức chế tế bào carcinom epidermoid từ họng hầu trên môi trường nuôi cấy. Cao chiết nước từ quả có tác dụng hạ đường huyết trên chuột cống trắng. Cao chiết bằng chloroform và methanol từ hạt mức hoa trắng có tác dụng kháng khuẩn đối Bacillus suhtiỉis, Escherichia coli. Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.

Tính vị, công năng:

Mức hoa trắng có tác dụng sát trùng, chỉ tả.

Công dụng:

Mức hoa trắng được dùng điều trị lỵ amíp và tiêu chảy bằng vỏ thân, hạt, alcaloid toàn phần hoặc conessin.

Liều dùng hàng ngày: vỏ thân 10g, bột hạt 3 - 6g, cao lỏng 1:1 ngày 1 - 3g, cồn hạt (1:5) ngày 2 - 6g.

Conessin bromhydrat viên 0,1g được uống mỗi lần 1 viên, ngày 2 - 3 lần. Sau 4 - 5 ngày giảm liều.

Alcaloid toàn phần dạng viên 0,05g, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 - 3 lần.

So với emetin, tuy hiệu lực chữa lỵ amíp có kém hơn, nhưng conessin có ưu điểm là dùng bằng uống vẫn có kết qủa, đối với amíp ở cả 2 thể hoạt động và kén. Duy có nhược điểm là khi dùng liều lớn, đặc biệt với liều hàng ngày trên 500mg, conessin có thể ảnh hưởng đến thần kinh như xuất hiện trạng thái tâm thần lo lắng, mất ngủ, chóng mặt có khi gây ảo giác. Các thuốc chlopromazin, barbiturat, gluconat cali có tác dụng làm giảm độc tính của thuốc. Conessin bromhydrat dưới dạng thuốc đạn đã được dùng điều trị trichomonas có kết quả.

Alcaloid toàn phần của mức hoa trắng đã được Viện Dược liệu chiết tách và làm thành viên đặt tên là Holanin, mỗi viên chứa 50mg được dùng điều trị bệnh nhân lỵ amíp trên lâm sàng, đạt kết quả tốt 60 – 80%. Vỏ cây được nấu cao và sử dụng như sau: lấy 100g vỏ phơi khô, chặt nhỏ nấu với 300ml nước trong 5-6 giờ. Rút nước, bã còn lại thêm nước tiếp tục đun sôi rồi lại rút nước. Làm như vậy 3 lần để rút kiệt hoạt chất. Tập trung nước chiết đem cô đến khi thành cao (còn khoảng 10g) là được. Mỗi ngày uống 1g, dùng riêng hoặc phối hợp với bột rễ hoàng đằng với tỷ lệ tương đương, tác dụng điều trị càng tốt hơn.

Theo tài liệu nước ngoài, dầu béo chiết từ hạt mức hoa trắng có tác dụng chữa giun sán. Ở Thái Lan, lá mức hoa trắng là thuốc trị ký sinh trùng đường ruột, hạt chữa sốt có kèm theo tiêu chảy, vỏ thân có tác dụng hạ sốt, chữa lỵ.

Liều dùng - Cách dùng

Mức hoa trắng được dùng điều trị lỵ amíp và tiêu chảy:

  • Liều dùng hàng ngày: vỏ thân 10g, bột hạt 3 - 6g, cao lỏng 1:1 ngày 1 - 3g, cồn hạt (1:5) ngày 2 - 6g.
  • Conessin bromhydrat viên 0,1g được uống mỗi lần 1 viên, ngày 2 - 3 lần. Sau 4 - 5 ngày giảm liều.
  • Alcaloid toàn phần dạng viên 0,05g, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 - 3 lần.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)