Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Nevirapin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Nevirapine
Công dụng

Kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV typ 1.

Dự phòng truyền bệnh từ mẹ mắc HIV - 1 sang con.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Thuốc được dùng đường uống và không phụ thuộc bữa ăn. Với dạng viên, cần uống thuốc với nước và không được nhai, nghiền viên thuốc. Với bệnh nhân không thể uống dạng viên, có thể sử dụng thuốc dạng hỗn dịch uống. Khi sử dụng hỗn dịch uống cần lưu ý lắc kỹ lọ thuốc trước khi đong, can sử dụng xi lanh hoặc cốc đong để lấy thể tích thuốc chính xác, ưu tiên sử dụng xi lanh, đặc biệt trong trường hợp thể tích thuoc < 5 ml. Nếu sử dụng cốc đong, nên tráng lại cốc với nước và uống cả nước tráng. Riêng dạng bào chế viên nén giải phóng kéo dài 100 mg hoặc 400 mg: dùng điều trị nhiễm HIV-1 (kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác) trên đối tượng người lớn và trẻ em trên 3 tuổi có khả năng nuốt viên thuốc; dạng bào chế viên nén giải phóng kéo dài không thích hợp sử dụng trong vòng 14 ngày đầu bắt đầu điều trị với nevirapin.

Liều dùng

Điều trị nhiễm HIV-1 (dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác)

Điều trị với nevirapin cần phải bắt đầu với liều thấp trong ít nhất 14 ngày để giảm tần suất phản ứng nổi ban da.

Người lớn: Dùng liều 200 mg/lần x 1 lằn/ngày trong 14 ngày đầu tiên; sau đó, néu không bị phát ban, tăng lên 200 mg, lần x 2 lần/ ngày hoặc 400 mg/lần (viên giải phóng kéo dài) x 1 lần/ngày.

Trẻ em:

Trẻ nhỏ trên 15 ngày tuổi: Nevirapin có thể được dùng ở trẻ em theo diện tích bề mặt cơ thể hoặc theo trọng lượng cơ thể (BSA) với tổng liều hàng ngày không vượt quá 400 mg. Nevirapin dạng viên chi phù hợp với trẻ lớn (cân nặng > 50 kg hoặc BSA > 1,25m2).

Với trẻ có cân nặng dưới 50kg hoặc có BSA < 1,25 m2 cần cân nhắc sử dụng dạng hỗn dịch uống. Liều khởi đầu là 150 mgl m2 x 1 lần/ngày trong 14 ngày; sau đó (nếu không bị phát ban) liều 150 mg/m2/lần x 2 lần/ngày. Có thế sử dụng bảng tính liều đơn giản như sau:

Bảng tính liều theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA)

Dạng hỗn dịch 10 mg/ml

Phòng lây nhiễm từ mẹ sang con:

Liều cho mẹ: Cho bà mẹ uống I liều duy nhất 200 mg nevirapin trước khi chuyển dạ hoặc uống 4 giờ trước khi mổ lấy thai (trường hợp khi sắp sinh mới phát hiện nhiễm HIV); phối hợp với 2 thuốc kháng retrovirus khác (zidovudin và Lamivudin) để điều trị cho bà mẹ từ tuần thứ 36 trở đi đến khi chuyển dạ (nếu bà mẹ trước khi có thai đã nhiễm HIV). Nevirapin được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp trên trẻ em sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV dé dự phòng lây nhiễm cho trẻ, thuốc cằn được sử dụng ngay sau sinh và kéo dài từ 6 - 12 tuần tùy theo mức độ nguy cơ.

Liều cho người suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút. Trong trường hợp bệnh nhân có thẩm tách máu, cần bổ sung một liều 200 mg sau mỗi lần thẩm tách.

Liều cho người suy gan: Nevirapin chống chỉ định cho bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và nặng. Không cần chỉnh liều cho người suy gan nhẹ.

Người cao tuổi. việc sử dụng nevirapin chưa được nghiên cứu kỹ trên đối tượng bệnh nhân > 65 tuổi. Cần cân nhắc liều dùng nevirapin trên đối tượng này do đây là đối tượng có tỷ lệ cao bị suy giảm chức năng gan, thận, có bệnh lý tim mạch cũng như các bệnh mắc kèm khác và sử dụng đồng thời nhiều thuốc hơn người trẻ tuổi.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Mẫn cảm với nevirapin hoặc với một thành phần của chế phẩm.

Bệnh nhân đã phải ngừng dùng nevirapin do bị phản ứng với thuốc (dị ứng nặng biểu hiện ở da có kèm theo các triệu chứng toàn thân, có triệu chứng bị viêm gan do nevirapin), bệnh nhân có suy gan nặng hoặc bệnh nhân có nồng độ ALAT hoặc ASAT cao trên 5 lần giá trị bình thường hoặc bệnh nhân có triệu chứng rối loạn chức năng gan với nồng độ men gan tăng trên 5 lần giá trị bình thường trong lần dùng nevirapin trước dó và các rối loạn chức năng này tái xuất hiện nhanh chóng khi dùng lại nevirapin

Lưu ý khi sử dụng

Phải hết sức thận trọng khi dùng nevirapin cho người bệnh bị suy gan nhẹ hoặc vừa; người bệnh bị suy thận.

Phụ nữ và người bệnh có số lượng tế bào CD4+ cao (nữ có CD4 > 250 tế bào/ml và nam > 400 tế bào/ ml) dễ bị nguy cơ gan ngộ độc. Phải giám sát chức năng gan cách 2 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu điều trị, làm lại vào lúc 3 tháng và sau đó cách 3 - 6 tháng 1 lần. Phải ngừng ngay nevirapin nếu thấy các triệu chứng bất thường vừa hoặc nặng của gan.

Nevirapin không có tác dụng chống lây nhiễm virus HIV từ người nhiễm bệnh sang người khác. Bởi vậy người bệnh được điều trị bằng nevirapin vẫn phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh lây nhiễm virus sang người khác (không cho máu, sử dụng bao cao su …). Trong 8 tuần đầu điều trị, phải theo dõi chặt các phản ứng nặng ở da. Nếu có, phải ngừng thuốc ngay.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, buồn ngủ, nhức đầu.

Da: Phát ban thường xuất hiện trong 5 tuần đầu dùng thuốc, ngứa.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/1000

Phản ứng quá mẫn: Ngứa kèm theo sốt, đau khớp, đau cơ, sưng hạch.

Huyết học: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt.

Thận: Rối loạn chức năng thận.

Tiêu hoá: Tiêu chảy.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Phản vệ có thể nguy hiểm tới tính mạng: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử nhiễm độc da, hội chứng Lyell.

Nhiễm độc gan nặng: Viêm gan, hoại tử gan (thường xảy ra ở bệnh nhân nữ).

Tác dụng thuốc khác

Nevirapin làm nồng độ các thuốc ức chế protease của HIV như indinavir, saquinavir giảm thấp hơn mức có tác dụng nhưng các chất ức chế protease không ảnh hưởng lên dược động học của nevirapin, không cần chỉnh liều khi dùng kết hợp nevirapin với các thuốc này.

Cimetidin làm tăng nồng độ nevirapin. Có thể cần phải điều chỉnh liều.

Nevirapin làm giảm nồng độ thuốc tránh thai uống có chứa estrogen. Cần chọn biện pháp tránh thai khác cho phụ nữ dùng nevirapin.

Nevirapin dùng đồng thời với ketoconazol làm giảm nồng độ ketoconazol, làm tăng vừa nồng độ nevirapin. Không nên dùng đồng thời hai thuốc này.

Các thuốc kháng sinh macrolid làm tăng nồng độ nevirapin. Có thể phải chỉnh liều.

Nevirapin làm giảm nồng độ methadon. Cần theo dõi bệnh nhân đang dùng methadon bắt đầu uống nevirapin, có thể phải điều chỉnh liều methadon ở bệnh nhân này.

Prednison làm tăng tỷ lệ bị phát ban trong 6 tuần đầu dùng nevirapin. Không nên kết hợp hai thuốc này.

Rifabutin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm nồng độ của nevirapin xuống khoảng 16%; ngược lại, nevirapin làm chuyển hóa của rifabutin bị chậm lại và làm tăng nồng độ rifabutin. Cần điều chỉnh liều khi kết hợp hai thuốc này.

Rifampicin làm giảm nồng độ nevirapin xuống khoảng 37% dưới mức có tác dụng; ngược lại, nevirapin làm chuyển hóa của rifampicin bị chậm lại và làm tăng nồng độ rifampicin nên làm tăng độc tính của rifampicin. Chỉ kết hợp hai thuốc này nếu thật cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ. Trong điều trị đồng nhiễm HIV và lao nên dùng kết hợp rifabutin và nevirapin.

Chế phẩm từ cỏ ban làm giảm nồng độ nevirapin xuống dưới mức có tác dụng và làm virus tăng kháng thuốc. Không nên kết hợp các chế phẩm này với nevirapin.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa có dữ liệu trên phụ nữ mang thai. Thuốc qua được nhau thai. Không dùng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ. Có thể có lợi ích hơn nguy cơ khi dùng trong 3 tháng thứ hai và ba thai kỳ

Thời kỳ cho con bú

Thuốc được bài tiết qua sữa. Phụ nữ nhiễm HIV sau khi sinh con có thể dùng nevirapin. Có thể cho con bú trong 6 tháng đầu khi mới sinh nếu không có thức ăn an toàn thay thế bú mẹ. Phụ nữ nhiễm HIV sau khi sinh không nên cho con bú, mà thay thế bằng các loại sữa khác (sữa bò, ...).

Quá liều

Trong một số trường hợp quá liều, dùng liều từ 800 – 1800 mg/ngày trong vòng 15 ngày đã có những biểu hiện sau: Phù, hồng ban nút, suy nhược, sốt, nhức đầu, mất ngủ, buồn nôn, nổi ban da, chóng mặt, nôn, sút cân, thâm nhiễm phổi. Các triệu chứng trên giảm dần rồi mất khi ngừng thuốc.

Không có thuốc đặc trị quá liều. Điều trị triệu chứng.

Dược lý

Nevirapin là thuốc ức chế enzym phiên mã ngược của HIV -1, không nucleosid.Thuốc gắn trực tiếp vào enzym phiên mã ngược của HIV-1 , ức chế không cạnh tranh nhưng đặc hiệu với enzym phiên mã ngược của HIV-1, nên làm giảm sự phát triển virus của HIV-1. Thuốc không gắn được vào enzym phiên mã ngược của HIV – 2 nên không có tác dụng trên HIV – 2.

Nevirapin gắn trực tiếp vào enzym polymerase phiên mã ngược của HIV-1; tuy không gắn trực tiếp vào vị trí xúc tác của enzym nhưng có tác dụng ngăn chặn các hoạt tính của ADN polymerase phụ thuộc ARN và ADN bằng cánh làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này, do đó cản trở sự nhân lên của virus. Thuốc không cạnh tranh với khuôn di truyền hoặc với nucleosid triphosphat. Thuốc không ức chế enzym ADN polymerase alpha, beta, gamma hoặc delta của tế bào bình thường ở người, nên ít gây tác dụng độc lên tế bào.

Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm HIV-1, nhưng nếu chỉ được dùng đơn độc thì virus sẽ nhanh chóng kháng thuốc; đã thấy có hiện tượng kháng chéo giữa nevirapin và thuốc kháng virus không nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác như delavirdin, efavirenz. Bởi vậy nevirapin được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Nevirapin có tác dụng hiệp đồng với các nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin) hoặc với các thuốc ức chế protease (indinavir, saquinavir).

Đáp ứng điều trị phụ thuộc vào lượng ARN virus có trong huyết tương sau những tháng điều trị đầu tiên. Lượng tế bào CD4 không có ý nghĩa tiên đoán đáp ứng điều trị; bởi vậy, trị liệu cần căn cứ vào xét nghiệm ARN của HIV và cả CD4 cũng như tình trạng lâm sàng.

Dược động học

Nevirapin được dùng theo đường uống. Thuốc được hấp thu nhanh khi được uống vào lúc no cũng như lúc đói. Sinh khả dụng của thuốc trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 4 giờ. Lượng thuốc gắn vào protein huyết tương vào khoảng 60%. Nevirapin ưa mỡ, không bị ion hóa ở pH sinh lý và được phân bố rộng. Thể tích phân bố là 1,21 l/kg. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy vào khoảng 45% nồng độ trong huyết tương. Nevirapin qua nhau thai và có cả trong sữa. Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bởi các isoenzym thuộc họ CYP3A của cytochrom P450. Sự tự kích hoạt của các enzym làm tăng độ thanh thải lên 1,5 – 2 lần sau 2 – 4 tuần uống thuốc với liều thường dùng và cũng trong khoảng thời gian trên làm giảm nửa đời cuối cùng của thuốc từ 45 giờ xuống còn 25 đến 30 giờ. Ở trẻ em, nửa đời trong giai đoạn ổn định thay đổi theo tuổi: 32 giờ ở trẻ dưới 1 tuổi; 21 giờ ở trẻ từ 1 đến 4 tuổi; 18 giờ ở trẻ 4 – 8 tuổi; 28 giờ ở trẻ trên 8 tuổi. Nếu điều chỉnh theo cân nặng, độ thanh thải cũng thay đổi theo tuổi và độ thanh thải ở trẻ dưới 8 tuổi gấp đôi ở người lớn. Nevirapin được đào thải chủ yếu theo nước tiểu (91%) dưới dạng các chất chuyển hóa hydroxyl của thuốc được liên hợp với acid glycuronic thành glucuronid; khoảng 10% được đào thải theo phân.

Tổn thương chức năng thận: Suy thận từ nhẹ đến nặng không gây biến đổi nhiều trong dược động. Tuy nhiên ở suy thận giai đoạn cuối, cần phải làm thẩm phân, có thể phải điều chỉnh liều.

Tổn thương chức năng gan: Suy gan nhẹ và vừa: Không cần điều chỉnh liều. Nếu suy gan nặng, có nguy cơ tích luỹ thuốc trong cơ thể. Người cao tuổi (trên 65 tuổi) chưa được nghiên cứu.

Bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, để ở nhiệt độ phòng 15°C - 30°C

Không cần bảo quản thuốc nước trong tủ lạnh.

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Tránh ánh sáng trực tiếp.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)