Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Ngải cứu

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Thuốc cứu, Ngải diệp, Nhả ngải (Tày), cỏ Linh ly (Thái), Quá sú (H’Mông), Ngỏi (Dao), Cao Ngải cứu (Artemisia vulgaris extract)
Công dụng

Cầm máu: phụ nữ kinh nguyệt không đều, có thai ra huyết, thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu.

Giảm đau nhức.

Sát trùng, kháng khuẩn: ghẻ lở, trị viêm da, dị ứng, viêm gan, trừ giun nhờ tinh dầu có tính kháng khuẩn cao.

Điều hòa khí huyết, đau kinh, ôn kinh, an thai.

Đau bụng do lạnh, nôn mửa, kiết lỵ.

Bạch đới, phong thấp, hàn thấp.

Lợi tiểu.

Liều dùng - Cách dùng

Ngải diệp được dùng tươi, sắc, nghiền bột hoặc nấu cao. Liều dùng khoảng 3 – 10g/ ngày (dược liệu khô) và 0.1ml/ 3 lần/ ngày (viên bọc ngải diệp). Sử dụng ngoài và châm cứu không quy định liều lượng.

Nếu dùng để cầm máu, nên sao với giấm để gia tăng tác dụng. Trong trường hợp muốn giảm đau, tán hàn, nên dùng dược liệu tươi.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Người âm hư, huyết nhiệt.

Phụ nữ mang thai (có thể gây sẩy thai).

Người có vấn đề về gan.

Bệnh nhân bị rối loạn đường ruột.

Lưu ý khi sử dụng

Người bị cao huyết áp và viêm gan nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng bài thuốc từ ngải diệp.

Để phát huy công dụng và tránh tác dụng phụ của ngải cứu, theo các chuyên gia, người bình thường chỉ nên ăn ngải cứu từ 1-2 lần/tuần. Đối với người không có bệnh, không nên sử dụng nước sắc ngải cứu, như một thứ nước uống thường xuyên giống như nước trà.

Nếu sắc ngải cứu để uống thay nước chỉ nên sử dụng khoảng 3 - 5g khô (9 - 15g tươi)/lần và sử dụng theo từng đợt. Khi khỏi bệnh thì nên nghỉ, tránh sử dụng liên tục trong thời gian dài.

Tác dụng thuốc khác

Dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là Aspirin có thể làm giảm khả năng đông máu của dược liệu.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Mặc dù có tác dụng an thai nhưng ngải cứu có thể làm tăng hưng phấn cơ trong tử cung. Vì vậy tránh sử dụng bài thuốc và món ăn từ thảo dược này trong 3 tháng đầu thai kỳ (trừ trường hợp động thai). Từ tháng thứ 4 có thể dùng ngải cứu nhưng cần chú ý liều lượng. Dùng liều cao có thể kích thích tử cung co bóp quá mức, thai ra máu và tăng nguy cơ sinh non.

Quá liều

Dùng ngải cứu quá liều có thể gây độc (cổ họng bị kích thích, khô rát, lợm giọng, đau bụng và buồn nôn). Nếu không xử lý kịp thời, hoạt chất từ ngải diệp có thể đi vào gan gây viêm gan, gan to, tiểu đục, gây xuất huyết tử cung và sảy thai.

Dược lý

Tính vị: Vị cay, đắng, mùi thơm và tính ấm.

Quy kinh: Thận, Can và Tỳ

Theo tài liệu nước ngoài các chất herniarin và umbelliferon tồn tại trong than, lá ngải chân vịt có tác dụng an thần, lợi mật, kháng khuẩn, diệt giun sán, cầm máu. Chất herniarin còn có tác dụng bảo vệ gan để điều trị viêm gan. Chất lactiflorenol trong tinh dầu có tác dụng bình suyễn, kháng khuẩn.

Theo kinh nghiệm dân gian, Ngải cứu được dùng chữa bế kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, đại tiểu tiện ra máu, ho, vết thương dồn dập.

Tại Châu âu Ngải cứu được sử dụng kích thích tiết dịch dạ dày ở bệnh nhân chán ăn, chống đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, chuột rút, nhiễm giun sán, động kinh, nôn, các vấn đề về kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều.

Đặc điểm

Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,4 - 1m. Thân cành mọc sum sê, có rãnh và lông nhỏ.

Lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới phủ đầy lông trắng.

Hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép, mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn; hoa không có mào lông, tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có hai răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.

Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông.

Toàn cây có mùi thơm hắc.

Mùa hoa quả: tháng 10 - 12.

Sản phẩm có chứa Ngải cứu

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)