Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Núc nác

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cao núc nác, Cao Núc nác 1,1:1, Cao lỏng núc nác, Núc nác (Cortex Oroxyli), Cao núc nác (Oroxylum indicum extract)
Công dụng

Núc nác có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh can giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng, nhuận phế, chỉ khát, chỉ thống.

Trong đông y, vỏ Núc nác được dùng trong chữa dị ứng, bệnh ngoài da, bệnh sởi và kiết lỵ. Tác dụng của quả Núc nác là chứa hạt giúp chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng: 1,5 – 3 g hạt, 15 – 30 g vỏ, dạng thuốc sắc. Có thể nấu thành cao hay chế dạng bột. Dùng ngoài nấu nước rửa hoặc dùng cao bôi.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Núc nác tính hàn,bệnh nhân đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy không được dùng.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân cảm lạnh gây ho, nóng sốt, chảy nước mũi hạn chế dùng.

Dược lý

Chống oxy hóa

Chiết xuất metanol của các phần khác nhau của Núc nác cũng loại bỏ các gốc tự do hydroxyl, nitric oxide, superoxide và DPPH trong ống nghiệm. Các lá Núc nác được chiết xuất trong ether dầu hỏa, chloroform, Ethanol và nước ức chế sự hình thành DPPH, hydroxyl, oxit nitric và nồng độ gốc superoxide một cách phụ thuộc, trong đó chiết xuất ethanol là mạnh nhất. Thử nghiệm về khả năng khử tiếp tục xác nhận rằng chiết xuất từ ​​lá Núc nác bằng ethanol mạnh hơn các chiết xuất khác. Hoạt động thu dọn gốc tự do của chloroform, ethanol và chiết xuất nước của vỏ thân Núc nác cho thấy nó ức chế các gốc tự do DPPH, superoxide anion, hydroxyl và nitric oxide theo cách phụ thuộc vào nồng độ và 200 μg/mL chloroform và ethanol chiết xuất đã loại bỏ các gốc DPPH đến mức tối đa.

Chống viêm, giảm đau

Chiết xuất nước lá Núc nác đã cho thấy hoạt động chống viêm trong thử nghiệm phù chân chuột do carrageenan gây ra. Chiết xuất etanol của Núc nác (250 và 300 mg/kg thể trọng) được đánh giá về hoạt tính chống viêm và giảm đau và chiết xuất etanol 300 mg/kg làm giảm phù tai và chân chuột đồng thời cũng phát huy tác dụng giảm đau ở mức tối đa. Chiết xuất hydroalcoholic của chiết xuất vỏ thân Núc nác có tác dụng chống viêm đối với chứng phù chân chuột do carrageenan gây ra.

Chống dị ứng, chống hen suyễn

Các tác dụng chống dị ứng và chống hen suyễn của oroxylin A được chiết xuất từ ​​Núc nác đã được nghiên cứu. Hoạt chất này làm giảm sự thoái hóa do kháng nguyên gây ra, ức chế sự tích tụ bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản phế nang, đồng thời làm giảm sản xuất chất nhầy. Nghiên cứu về các biểu hiện của cytokine khác nhau cho thấy rằng oroxylin A đã ngăn chặn biểu hiện của IL-4, IL-5 và IL-13, INF-γ và IL-2 trong phổi của những con chuột được tiêm OVA, có thể chịu trách nhiệm về khả năng chống dị ứng và hoạt động chống hen ở chuột.

Kháng khuẩn

Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất dichloromethane của Núc nác đã được nghiên cứu chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, và nó đã được tìm thấy để ức chế sự phát triển của cả vi khuẩn Gram dương Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và vi khuẩn Gram âm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và nấm Candida albicans. Chiết xuất metanol của vỏ thân Núc nác đã được báo cáo là có hoạt tính chống lại Bacillus cereus, Bacillus megaterium, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Sarcina lutea (Gram dương), Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella paratyphi, Salmonella typhi, Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Vibrio mimicus, Vibrio parahemolyticus (Gram âm), và nấm Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans và Aspergillus niger.

Chữa lành vết thương

Vỏ rễ của Núc nác được chiết xuất trong metanol đã được báo cáo để chữa lành vết thương bỏng một phần ở những con chuột được bôi tại chỗ. Điều này thể hiện rõ qua sự co rút vết thương cao hơn và giảm thời gian lành vết thương. Chiết xuất metanol của Núc nác cũng làm tăng tổng hợp Collagen và chiết xuất 2,5% vượt trội so với 1%. Phân tích Western blot cho thấy rằng việc cắt bỏ vết thương đã điều chỉnh tăng NF-κB và COX-2, trong khi ứng dụng tại chỗ chiết xuất ethanol Núc nác làm giảm biểu hiện của chúng.

Các tác dụng khác

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các khía cạnh tác động khác của chiết xuất Núc nác. Tác dụng bảo vệ gan chống lại độc tính do carbon tetrachloride gây ra như được biểu thị bằng sự suy giảm aspartate transaminase (AST) và alanine aminotransaminase (ALT) alkaline phosphatase (ALP) trong huyết thanh chuột và nồng độ bilirubin toàn phần. Chiết xuất cũng chống lại tổn thương dạ dày do ethanol gây ra, giảm chỉ số loét. Chiết xuất metanol của Núc nác đã dẫn đến việc bình thường hóa Điện tâm đồ (ECG), giảm đoạn ST và phức hợp QRS ở tim của những con chuột được điều trị bằng Doxorubicin, cho thấy tác dụng bảo vệ tim mạch.

Nghiên cứu cũng chứng minh chiết xuất có tác dụng chống tiểu đường và chống béo phì. Bên cạnh đó cũng thể hiện tác dụng chống ung thư, bao gồm các dòng tế bào: ung thư vú ở người MDA-MB-435S, ung thư biểu mô gan Hep3B, ung thư tuyến tiền liệt ở người PC-3.

Bảo quản

Bảo quản vị thuốc Núc nác ở nơi thoáng gió, khô ráo. Thỉnh thoảng có thể mang dược liệu phơi nắng để tránh ẩm mốc và côn trùng.

Đặc điểm

Cây nhỡ, cao 8 - 10m, có khi hơn; thân nhẵn, ít phân nhánh, có những sẹo to do lá rụng để lại; vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng nhạt. Lá to, mọc đối, xẻ 2 - 3 lần lông chim, dài đến 1,5m, tập trung ở ngọn thân, lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6,5 - 14cm, rộng 3,5-8cm, gốc tròn, hơi lệch, đầu nhọn, mặc dưới nhẵn hoặc hơi có lông; cuống lá kép hình trụ, mập.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm, cuống mập, thẳng, dài 40 - 80cm, mang nhiều sẹo rỗ ở phía dưới. Lá bắc nhỏ, hoa to màu nâu đỏ sẫm; đài hình chuông, lá đài ngắn; tràng dày, nhẵn, ống tràng hình chuông, hơi phình ở họng, 5 cánh hoa hàn liền chia 2 môi, mép nhăn nheo có răng cưa, cong gập xuống; nhị 5, 4 cái đều và 1 cái hơi ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc; bầu thuôn, dài. Quả nang, dẹt và cong, dài 50 - 80cm, rộng 5 - 7cm, dày 8mm, khi chín nứt làm 2 mảnh. Nhiều hạt, hình bầu dục, cứng, có cánh mỏng bao quanh. Mùa hoa tháng 5 - 7, mùa quả tháng 8 - 10.

Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ thân, hạt.

Quả già được thu hái, tách lấy hạt; hạt nhỏ, nhẹ, có 1 cánh mỏng, rộng, màu trắng ngà. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay hình cung, dày 0,6-1,3cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc ngang. Mặt trong nhẵn, màu vàng xám hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng. Mô mềm vỏ lổn nhổn như có nhiều sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.

Đặc điểm phân bố

Cây của vùng Đông Nam Á và Nam Á. Tại Việt Nam, cây có nhiều ở Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa…

Sản phẩm có chứa Núc nác

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)