Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Prasugrel

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Prasugrel
Công dụng

Quá trình cầm máu, bệnh lý huyết khối phụ thuộc vào độ kết dính, kích hoạt cnxh như gây kết tập tiểu cầu. Những yếu tố này rất quan trọng về mặt bệnh lý trong việc khởi phát huyết khối trong mạch vành gây ra hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) và các biến chứng thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành, bao gồm huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim tái phát. Sự tương tác của ADB với thụ thể P2Y và P2Y giúp tăng cường và duy trì hoạt hóa tiểu cầu; các tiểu cầu được kích hoạt này bộc lộ các thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, các thụ thể này liên kết chéo với fibrin để tạo thành các tập hợp tiểu cầu. Những tập hợp này dẫn đến sự gián đoạn lưu lượng máu cơ học và có khả năng gây tắc mạch ở hạ lưu, dẫn đến tắc nghẽn vi mạch dẫn đến thiếu máu cơ tim và nhồi máu.

Prasugrel giúp chống kết tập tiểu cầu.

Prasugrel được sử dụng để giảm tỷ lệ biến cố tim mạch ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) đang được can thiệp mạch vành qua da.

Prasugrel được chấp nhận trọng điều trị:

Nội khoa ở những người:

  • Nhồi máu cơ tim không có sự chênh lệch của ST.

  • Đau thắt ngực không ổn định.

  • Nhồi máu cơ tim có sự chênh lệch của ST được can thiệp mạch vành qua da.

Prasugrel có tác dụng chống kết tập mạnh hơn nên có thể thay thế cho Clopidogrel. Nó đã cho thấy tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân dùng prasugrel so với clopidogrel, những người cần CABG khẩn cấp hoặc cấp cứu. Tuy nhiên, prasugrel có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với clopidogrel.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng

Hội chứng mạch vành cấp tính:

Liều ban đầu 60 mg cần dùng ngay khi biết có hội chứng mạch vành cấp.

Liều duy trì: Liều duy trì cho người trên 60kg là 10mg mỗi ngày. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở những người nhẹ cân (cân nặng dưới 60kg) dùng prasugrel, vì vậy có thể cân nhắc dùng liều thấp hơn 5mg mỗi ngày ở những bệnh nhân này. Prasugrel 5mg ở người có trọng lượng cơ thể thấp (< 60kg) làm giảm phản ứng tiểu cầu tương tự như liều 10mg ở người có trọng lượng cơ thể cao hơn (> 60kg). Nên dùng phối hợp prasugrel với aspirin.

Không cần điều chỉnh liều lượng; tuy nhiên, tăng nguy cơ chảy máu ở người suy thận từ trung bình đến nặng do giảm đào thải thuốc. Liều lượng trong bệnh thận giai đoạn cuối và bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc phúc mạc là không xác định.

Người suy gan nhẹ, trung bình nên giữ nguyên liều.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Độ nhạy cao với Prasugrel hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức là chống chỉ định sử dụng nó.

Người tiền sử thiếu máu não thoáng quan.

Người có bệnh lý chảy máu.

Người >75 tuổi.

Cần thận trọng khi cân nhắc dùng prasugrel cho bệnh nhân suy thận vừa đến nặng, suy gan nặng, bệnh nhân có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa hoặc loét/bệnh đường tiêu hóa đang hoạt động, và bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật hoặc chấn thương gần đây.

Chống chỉ định sử dụng prasugrel với việc sử dụng đồng thời baricitinib (một chất ức chế Janus-kinase), do các tác dụng phụ có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu đe dọa tính mạng. Có nhiều loại thuốc khác cần thận trọng và có thể yêu cầu điều chỉnh liệu pháp; điều hòa thuốc triệt để là cần thiết để hạn chế nguy cơ chảy máu.

Lưu ý khi sử dụng

Mặc dù không yêu cầu các xét nghiệm thông thường trong phòng thí nghiệm, nhưng việc kiểm tra định kỳ huyết sắc tố và hematocrit để phát hiện các dấu hiệu chảy máu là cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.

Prasugrel gây ức chế tiểu cầu nhanh chóng và không hồi phục và có thể dẫn đến xuất huyết đe dọa tính mạng trong trường hợp ngộ độc. Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy tỷ lệ gây chết ở chuột với liều 2000mg/kg. Không có thuốc giải độc để sử dụng trong trường hợp ngộ độc với prasugrel. Chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel có thể không được loại bỏ qua thẩm phân máu.

Không có dữ liệu trên người liên quan đến nguy cơ đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh khi sử dụng prasugrel trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Nguy cơ xuất huyết ở mẹ phụ thuốc vào cơ chế của Prasugrel. Không có dữ liệu về việc prasugrel có ảnh hưởng đến sản xuất sữa hay không.

Không có chỉ định dùng prasugrel cho bệnh nhi.

Dùng Prasugrel thận trọng cho:

Người hạ huyết áp nghi ngờ chảy máu.

Người suy thận, gan trung bình.

Tác dụng không mong muốn

Chảy máu là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất liên quan đến prasugrel, và thuốc có hộp đen cảnh báo về khả năng chảy máu gây tử vong. Tăng nguy cơ chảy máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể dưới 60kg, chấn thương gần đây, phẫu thuật gần đây và loét dạ dày tá tràng đang chảy máu. Tăng nguy cơ chảy máu cũng được thấy ở người suy thận vì nó có liên quan đến việc giảm bài tiết. Không có thuốc giải độc cho chảy máu do prasugrel. Nếu chảy máu xảy ra, về mặt lý thuyết, việc cầm máu có thể đạt được bằng cách truyền tiểu cầu. Sau khi dùng Prasugrel 4 giờ truyền tiểu cầu có thể kém hiệu quả hơn. Nếu có thể, nên kiểm soát chảy máu mà không cần ngừng prasugrel.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng thienopyridine và thường xảy ra trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị. Quản lý TTP yêu cầu lọc huyết tương khẩn cấp.

Khó tiêu là tác dụng phụ đường tiêu hóa phổ biến nhất liên quan đến prasugrel. Các tác dụng phụ khác liên quan đến việc sử dụng prasugrel là nhức đầu, chóng mặt, chảy máu cam, tụ máu và bầm tím, tiểu ra máu, đau chân tay, đau lưng, chảy máu nướu, giảm bạch cầu, nhip tim chậm, thiếu máu, rung nhĩ, tăng lipid máu, tăng cholesterol máu, huyết áp tăng/giảm,…

Sử dụng prasugrel với warfarin hoặc NSAIDS, khi sử dụng lâu dài, làm tăng nguy cơ chảy máu.

Tác dụng thuốc khác

Nguy cơ chảy máu tăng với:

  • Thuốc tiêu sợi huyết.

  • Clopidogrel.

  • Thuốc chống đông Warfarin.

  • NSAIDS.

Prasugrel bị giảm hiệu quả với:

  • Morphine.

  • Các chất chủ vận Opioid.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai.

Tiền sử quá mẫn với Thienopyridine.

Người trải qua thủ tục phẫu thuật.

Người phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

Phụ nữ cho con bú.

Người gần đây trải qua:

  • Can thiệp mạch vành qua da.

  • Chụp động mạch vành.

  • Phẫu thuật.

Dược lý

Prasugrel là một thienopyridine, một chất đối kháng không hồi phục của thụ thể ADP P2Y12. Thuốc kháng tiểu cầu Thienopyridine can thiệp vào quá trình kích hoạt và kết tập tiểu cầu do ADP gây ra. Tác dụng chống kết tập tiểu cầu của prasugrel kéo dài suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu.

Dược lực học

Prasugrel là một loại thuốc được sử dụng để kiểm soát và điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được can thiệp qua da. Prasugrel là một thienopyridine, một chất đối kháng không hồi phục của thụ thể ADP P2Y12. Tác dụng chống kết tập tiểu cầu của prasugrel kéo dài cho đến hết tuổi thọ của tiểu cầu.

Dược động học

Hấp thu: Nhanh chóng. Với thời gian bắt đầu tác dụng là 30 phút, nó đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định trong vòng ba ngày. Sự kết tập tiểu cầu trở lại trạng thái ban đầu từ 5 đến 9 ngày sau khi ngừng sử dụng prasugrel, điều này phản ánh quá trình sản xuất tiểu cầu mới.

Phân bố: Prasugrel có thể tích phân bố 44-68L. Prasugrel liên kết với protein khoảng 98%.

Chuyển hóa: Prasugrel là một tiền chất được chuyển hóa thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính và chất chuyển hóa không có hoạt tính bởi hệ thống CYP của gan, cụ thể là CYP2BH6, 2C9/19 (nhỏ), và nó là một cơ chất của CYO3A4.

Thải trừ: Prasugrel có nửa đời thải trừ khoảng 7 giờ. Việc loại bỏ 70% thuốc xảy ra qua thận, với khoảng 25% qua phân.

Sản phẩm có chứa Prasugrel

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)