Dùng procainamid hydroclorid đường tiêm khi cần kiểm soát nhanh cơn loạn nhịp. Đường tĩnh mạch có tác dụng kiểm soát loạn tiến hành tại cơ sở y tế nơi có các phương tiện giám sát chặt chẽ nhịp nhanh nhất, bao gồm loạn nhịp sau nhồi máu cơ tim. Cần tiến hành tại cơ sở y tế nơi có các phương tiện giám sát chặt chẽ bệnh nhân. Đường tiêm bắp ít có nguy cơ tạo ra nồng độ cao tạm thời trong huyết tương, nhưng cũng chậm đạt nồng độ điều trị hơn đường tĩnh mạch. Đường uống được sử dụng khi tình trạng bệnh ít cấp tính hơn, hoặc duy trì sau khi dùng đường tiêm. Đường tiêm bắp cũng dùng khi bệnh nhân không uống được, hoặc không được ăn uống trước khi phẫu thuật hoặc có tình trạng hấp thu kém.
Đường tĩnh mạch:
- Phải hết sức thận trọng để tránh hạ huyết áp. Liều đầu cần được dùng dưới sự giám sát điện tâm đồ và thường đạt được hiệu quả một cách an toàn trong vòng 30 phút bằng 1 trong 2 cách sau:
- Cách 1: Tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền với tốc độ không vượt quá 50 mg/phút. Thường dùng thuốc ở nồng độ 100 mg/ ml để kiểm soát tốc độ. Dùng 100 mg mỗi 5 phút ở tốc độ như trên cho đến khi ức chế được loạn nhịp hoặc cho tới 500 mg, sau đó đợi ít nhất khoảng 10 phút để thuốc phân bố vào mô rồi bắt đầu dùng lại.
- Cách 2: Pha thuốc trong dung dịch pha tiêm dextrose 5% để được nồng độ 20 mg procainamid hydroclorid trong 1 ml (1 000 mg thuốc trong 50 ml dung dịch dextrose 5%) truyền với tốc độ cố định 1 ml/phút trong 25 - 30 phút; thường không cần dùng quá 600 mg đã đạt được hiệu quả chống loạn nhịp như mong muốn.
- Liều tối đa cho cả hai cách dùng trên là 1 g.
- Giai đoạn duy trì: Pha loãng thuốc ở nồng độ 2 mg procainamid hydroclorid/ml bằng dung dịch pha tiêm dextrose 5% (1000 mg thuốc pha trong 500 ml dung dịch dextrose 5%), truyền với tốc độ 1 - 3 ml/phút. Nếu bệnh nhân phải hạn chế dịch có thể pha thuốc ở nồng độ 4 mg/ml (1 g thuốc pha trong 250 ml dung dịch dextrose 5%) truyền với tốc độ 0,5 - 1,5 ml/phút.
- Liều duy trì được quyết định dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân là chính, nhưng cũng phụ thuộc vào cân nặng, tuổi, chức năng gan thận của bệnh nhân, do đó cần điều chỉnh trên từng bệnh nhân dựa vào giám sát chặt chẽ bệnh nhân. Một số gợi ý làm cơ sở cho việc điều chỉnh liều:
- Người suy thận: Clcr > 50 ml/phút: Không cần chỉnh liều, Clcr từ 10 - 50 ml/phút: Giảm liều truyền 25 - 50%, Clcr < 10 ml/phút: Giảm liều 50 - 75% và giám sát chặt chẽ nồng độ thuốc trong máu. Giảm liều ở bệnh nhân cao tuổi: Giảm 25% liều trên bệnh nhân ở độ tuổi 50, giảm 50% liều ở bệnh nhân tuổi 75 so với người trẻ tuổi. Người suy gan: Giảm 25% liều ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình (điểm Child-Pugh: 8 - 10), giảm 50% liều ở bệnh nhân suy gan mức độ nặng (điểm Child-Pugh trên 10) và giám sát chặt chẽ nồng độ thuốc.
- Đưa thuốc đường tĩnh mạch cần phải dừng lại ngay nếu rối loạn dẫn truyền dai dẳng hoặc hạ huyết áp. Ngay khi nhịp tim của bệnh nhân cơ bản được ổn định, điều trị chống loạn nhịp duy trì bằng đường uống được ưu tiên sử dụng nếu còn chi định và có thể dùng được. Đợi khoảng 3 - 4 giờ sau khi truyền mới bắt đầu dùng procainamid đường uống.
Đường tiêm bắp:
Liều khởi đầu 50 mg/kg/ngày chia đều để dùng mỗi 3 - 6 giờ cho đến khi chuyển được sang đường uống. Sau ít nhất 3 lần dùng, cần xem xét các yếu tố thuộc về bệnh nhân như tuổi, chức năng thận, đáp ứng lâm sàng và nồng độ thuốc (nếu có) để chỉnh liều cho phù hợp với từng bệnh nhân. Để điều trị loạn nhịp liên quan đến gây mê hoặc phẫu thuật, liều dùng là 100 - 500 mg.
Đường uống:
- Loạn nhịp nhanh thất: Dùng viên thường, liều khởi đầu 1 g, tiếp theo dùng thuốc mỗi 3 giờ với liều 50 mg/kg/ngày, có thể tăng liều đến khi kiểm soát được loạn nhịp hoặc không dung nạp được thuốc.
- Rung nhĩ hoặc cơn nhịp nhanh nhĩ kịch phát: Dùng viên thường, liều khởi đầu 1,25 g, sau 1 giờ uống tiếp 0,75 g nếu điện tâm đồ không thay đổi, tiếp tục uống 0,5 - 1,0 g mỗi 2 giờ cho đến khi ngừng loạn nhịp hoặc không dung nạp được thuốc.
- Chuyển sang dùng viên giải phóng kéo dài để điều trị duy trì bằng đường uống: Bắt đầu dùng sau khoảng 3 - 4 giờ sau khi truyền tĩnh mạch hoặc 2 - 3 giờ sau khi uống viên thường. Không nhai hoặc nghiền viên giải phóng kéo dài. Liều dùng là 50 mg/kg/ngày và uống mỗi 6 giờ. Liều dùng phụ thuộc vào đáp ứng và đặc điểm của từng bệnh nhân nhưng có thể tham khảo mức liều theo cân nặng như sau: Dưới 55 kg: khoảng 2 g/ngày (uống 2 viên 250 mg mỗi 6 giờ); từ 55 - 91 kg: uống 3 viên 250 mg mỗi 6 giờ; trên 91 kg: uống 4 viên 250 mg mỗi 6 giờ.