Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Rau má

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Lá Rau má, Gotu Kola (Herba Centellae asiaticae), Gotu Kola
Công dụng

Y học hiện đại sử dụng rau má và Saponin toàn phần trong Rau má để điều trị bỏng độ II và III, vết thương và các tổn thương ngoài da.

Nó cùng được dùng để ngăn ngừa sự sừng hóa tạo sẹo lồi.

Dịch chiết được dùng ngoài để tăng cường sự lành vết thương, đặc biệt trong hậu sang thương hay hậu phẫu.

Sử dụng đường uống Rau má có tác dụng điều trị loét dạ dày - tá tràng do stress.

Các sản phẩm của Rau má còn được dùng trong bệnh tĩnh mạch mạn tính.

Ngoài ra, Rau má con được sử dụng trong điều trị các vết loét do bệnh phong, eczema, các rối loạn tĩnh mạch. Rau má cũng có tác dụng giảm viêm ứ ở bệnh nhân xơ gan.

Liều dùng - Cách dùng

Để việc ăn rau má mang đến nhiều lợi ích cho cơ thể, bạn nên chú ý tới một số vấn đề sau:

  • Mỗi ngày, chỉ nên uống 1 cốc nước rau má (tương đương khoảng 40g). Đối với các vấn đề về tuần hoàn máu ở chân như suy tĩnh mạch: uống khoảng 60 – 180mg chiết xuất rau má mỗi ngày.
  • Không nên sử dụng rau má quá 6 tuần liên tiếp nếu không có sự chỉ định của bác sĩ.
  • Không nên dùng rau má đối với những người người có tiền sử mắc bệnh gan hoặc đã từng mắc các bệnh tổn thương da, ung thư cũng không nên dùng.
  • Liều dùng của loại rau này có thể khác nhau đối với từng người, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Hãy tham khảo ý kiến của thầy thuốc và bác sĩ để có một liều dùng thích hợp


Không sử dụng trong trường hợp sau

Người bệnh mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn

Phụ nữ mang thai

Người có tiền sử bệnh gan

Bệnh nhân tiểu đường

Người bệnh ung thư

Bệnh nhân có vấn đề về da

Tác dụng không mong muốn

Rau má có tính hàn, do đó, nếu lạm dụng rau má có thể gây lạnh bụng dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, việc sử dụng rau má sống có thể gây rối loạn tiêu hóa và ngộ độc. Nguyên nhân là do vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm như dư thừa thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm ký sinh trùng,…

Bên cạnh các tác dụng phụ kể tên, người bệnh cũng có thể gặp phải các phản ứng phụ khác như:

Giảm khả năng thụ thai và làm tăng nguy cơ sẩy thai.

Tổn thương gan.

Gây buồn ngủ nếu dùng chung với thuốc phẫu thuật.

Viêm da.

Tác dụng thuốc khác

Rau má có tác dụng an thần, vì vậy khi tiêu thụ lượng lớn có thể gây buồn ngủ. Nếu dùng chung rau má với thuốc an thần sẽ làm tăng cảm giác buôn ngủ. Do đó, bệnh nhân không nên dùng rau má chung với các loại thuốc an thần sau:

Clonazepam (Klonopin®)

Phenobarbital (Donnatal®)

Zolpidem (Ambien®)

Lorazepam (Ativan®)

Ngoài ra, không nên dùng rau má chung với các loại thuốc gây hại gan, tránh nguy cơ làm tổn thương gan nặng. Một số thuốc gây độc hại cho gan như

Amiodaron(Cordarone®)

Fluconazole (Diflucan®)

Pravastatin (Pravachol®)

Lovastatin (Mevacor®)

Acetaminophen (Tylenol®)

Itraconazole(Sporanox®)

Simvastatin (Zocor®)

Erythromycin (Ilosone® và Erythrocin®)

Carbamazepine (Tegretol®)

Phenytoin (Dilantin®)

Dược lý

Công dụng kháng khuẩn

Hoạt chất asiaticoside đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị bệnh phong, do làm tan bao bằng chất giống sáp của trực khuẩn phong, làm cho nó trở nên mỏng manh và dễ bị phá hủy.

Nước rau má sắc có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu khuẩn vàng.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu còn cho thấy, dịch chiết rau má có khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da như vi khuẩn P. acnes, S. aureus, S. epidermidis, vi nấm C. Albicans.

Kích thích tái tổ chức tế bào

Thuốc mỡ rau má có tác dụng kích thích tái tạo tổ chức tế bào và điều chỉnh quá trình lên sẹo của vết thương do gây bỏng thực nghiệm. Tại vết bỏng sẽ phát triển tổ chức hạt, lên da non và liền sẹo tốt.

Đối với vết thương do loét, viêm mô tế bào, rau má cũng có tác dụng kích thích sự tổng hợp collagen I và fibronectin, góp phần làm lành vết thương.

Tác dụng lên hệ thần kinh, mạch máu

Dịch chiết rau má có hoạt tính chống co thắt, hạ sốt, ức chế hệ thần kinh trung ương, an thần và hạ áp.

Rau má có tác dụng gây ngủ, giảm đau trung gian qua các thụ thể đáp ứng với thuốc phiện. Cao cồn ethylic có hoạt tính chống stress, trong đó có stress gây ra loét dạ dày ở vật thí nghiệm.

Đối với mạch máu, rau má có thể tăng cường sức bền thành mạch.

Đặc điểm

Rễ cây rau má có màu trắng kem và được bao quanh bởi một lớp lông tơ. Rễ cây này gồm có rễ chùm ở gốc và các rễ đốt mọc ở đốt thân.

Thân nhẵn và gầy, là loại thân bò lan, màu xanh lục hoặc lục ánh đỏ, có rễ ở các mấu.

Các lá mọc ra từ cuống dài khoảng 5 – 20 cm, có màu xanh, hình thận với cuống dài và phần đỉnh lá tròn, kết cấu trơn nhẵn với các gân lá dạng lưới hình chân vịt.

Hoa rau má chủ yếu là màu trắng hoặc có thể là phớt đỏ, mọc thành các tán nhỏ, tròn gần mặt đất.

Quả có hình mắt lưới dày đặc, chín sau khoảng 3 tháng và toàn bộ cây, bao gồm cả rễ, được thu hái thủ công.

Sản phẩm có chứa Rau má

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)