Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Rilmenidin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Rilmenidine base
Công dụng

Rilmenidine chỉ định điều trị tăng huyết áp.

Liều dùng - Cách dùng

Người lớn

Trong điều trị tăng huyết áp, liều lượng thông thường được khuyến cáo là 1 mg/ngày, uống một lần vào buổi sáng.

Trong trường hợp bệnh nhân không có đáp ứng sau một tháng điều trị, có thể tăng liều lượng lên 2 mg/ngày, chia thành 2 lần uống, 1 lần buổi sáng và 1 lần buổi tối vào đầu các bữa ăn.

Bệnh nhân nên được điều trị liên tục.

Đối tượng khác

Điều trị ở người suy thận với độ thanh thải creatinin lớn hơn 15 ml/phút, về nguyên tắc không được thay đổi liều lượng.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Rilmenidine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với hoạt chất Rilmenidine và các thành phần khác có trong sản phẩm thuốc.

Trầm cảm nghiêm trọng.

Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 15 mL/phút.

Sử dụng phối hợp với sultopride, rượu hoặc với các thuốc chẹn beta dùng trong điều trị suy tim (ví dụ như Bisoprolol, Carvedilol, Metoprolol).

Kê đơn cho trẻ em trong trường hợp không có kinh nghiệm điều trị.

Lưu ý khi sử dụng

Khi đang sử dụng Rilmenidine, không được ngừng điều trị đột ngột, nếu cần phải giảm dần liều lượng điều trị.

Việc sử dụng Rilmenidine ở những bệnh nhân có tiền sử biến cố bệnh mạch vành gần đây như đột quỵ hay nhồi máu cơ tim phải luôn được giám sát y tế thường xuyên.

Do nguy cơ làm giảm nhịp tim và xuất hiện triệu chứng chậm nhịp trong quá trình điều trị với Rilmenidine, việc khởi đầu điều trị nên được đánh giá cẩn thận ở bệnh nhân đang có nhịp tim chậm hoặc có các yếu tố nguy cơ chậm nhịp tim, ví dụ như ở người cao tuổi, bệnh nhân mắc bệnh xoang, block nhĩ thất, có tiền sử suy tim hoặc có bất kỳ tình trạng nào khác liên quan tới việc tăng nhịp tim quá mức bằng các tác động giao cảm. Lưu ý theo dõi nhịp tim ở những bệnh nhân này thật thận trọng, đặc biệt trong suốt 4 tuần đầu của quá trình điều trị.

Không nên uống rượu trong suốt quá trình điều trị.

Do tác động trên sinh học và lâm sàng của Rilmenidine khá tốt nên thuốc có thể được sử dụng cho người cao tuổi bị cao huyết áp và bệnh nhân tăng huyết áp do đái tháo đường.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Lo lắng, phiền muộn, mất ngủ, buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, đánh trống ngực.

Đau dạ dày, khô miệng, tiêu chảy, táo bón

Ngứa, phát ban, chuột rút cơ bắp, rối loạn chức năng tình dục, suy nhược, mệt mỏi, phù.

Hiếm gặp

Nóng bừng, buồn nôn, hạ huyết áp thế đứng.

Không xác định tần suất

Nhịp tim chậm.

Tác dụng thuốc khác

Sultopride khi dùng phối hợp với Rilmenidine sẽ làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim ở tâm thất, đặc biệt có thể gây tình trạng xoắn đỉnh, đe dọa tới tính mạng.

Thuốc có chứa cồn sẽ làm tăng cường tác động gây an thần của Rilmenidine.

Phối hợp Rilmenidine với các thuốc chẹn beta dùng trong điều trị suy tim như Bisoprolol, Carvedilol, Metoprolol sẽ làm giảm tác động ức chế các tác động giao cảm và giảm tác dụng giãn mạch hạ huyết áp của các thuốc này, do đó gây bất lợi ở bệnh nhân suy tim trong quá trình điều trị.

Ngoài ra, khi điều trị chung với các thuốc chẹn beta khác (ngoại trừ Esmolol), việc tăng huyết áp đáng kể trong trường hợp ngừng điều trị đột ngột sẽ xảy ra. Phải tránh ngừng điều trị đột ngột kèm theo việc theo dõi lâm sàng thận trọng.

Sử dụng kết hợp Rilmenidine với Natri oxybate làm tăng tác động trầm cảm.

Sử phối hợp với các thuốc chẹn alpha cho mục đích lợi niệu hay hạ huyết áp như Alfuzosin, Doxazosin, Prazosin, Silodosin, Tamsulosin, Terazosin, hoặc với hợp chất nitro và các dẫn xuất liên quan đều làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Rilmenidine, có thể gây nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Bên cạnh đó, với các thuốc gây an thần khác như dẫn xuất của morphin (thuốc giảm đau, thuốc giảm ho hoặc thuốc tương tự điều trị thay thế), thuốc chống loạn thần, các Barbiturates, Benzodiazepin, thuốc an thần khác ngoài Benzodiazepin như Meprobamat, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm (Amitriptyline, Doxepine, Mirtazapine, Mirtazapine, Mirtazapine Trimipramine), thuốc kháng histamine H1, thuốc hạ huyết áp trung ương, Baclofen và Thalidomide làm tăng khả năng gây trầm cảm cho bệnh nhân.

Quá liều

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng có thể xảy ra là dấu hiệu hạ huyết áp rõ rệt và giảm khả năng tỉnh táo.

Cách xử lý khi quá liều Rilmenidine

Điều trị trong quá liều chủ yếu là điều trị các triệu chứng.

Trong trường hợp hạ huyết áp rõ rệt, điều trị, ngoài rửa dạ dày, có thể bao gồm thuốc cường giao cảm.

Rilmenidine thẩm tách kém.

Dược lực học

Rilmenidine là một thuốc huyết áp cao thuộc nhóm oxazoline, có cơ chế hoạt động tác động trên cả hành tủy và dây thần kinh vận mạch ngoại biên

Rilmenidine có tính chọn lọc đối với thụ thể imidazoline cao hơn chọn lọc đối với thụ thể alpha 2-adrenergic ở não, giúp phân biệt nó với các chất chủ vận thụ thể alpha 2-adrenergic cùng nhóm khác.

Liều dùng để quan sát tác động gây hạ huyết áp đối với cơ chế chủ vận chọn lọc trên thụ thể alpha 2-adrenergic thường phải cao hơn so với liều hạ huyết áp thông thường.

Sự tách biệt giữa hoạt động hạ huyết áp và tác dụng trên thần kinh được đã xác nhận ở người. Rilmenidine có tác dụng hạ huyết áp, phụ thuộc vào liều lượng, trên huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở cả tư thế nằm và đứng.

Ở liều điều trị, 1 mg mỗi ngày chia một lần hoặc 2 mg mỗi ngày chia hai lần, Rilmenidine đã được chứng minh có hiệu quả làm giảm huyết áp đối với tăng huyết áp động mạch mức độ nhẹ và vừa.

Với liều 1 mg mỗi ngày, các nghiên cứu mù đôi đối với giả dược đã chỉ ra rằng Rilmenidine không làm thay đổi các xét nghiệm, tỷ lệ gây tác dụng phụ (buồn ngủ, khô miệng, táo bón) không khác so với điều trị với giả dược.

Với liều 2 mg mỗi ngày, các nghiên cứu mù đôi đối với chất chủ vận thụ thể alpha 2-adrenergic khác được dùng ở liều tương đương, đã cho thấy rằng tỷ lệ gây tác dụng phụ thấp hơn đáng kể về cường độ và tần suất khi dùng Rilmenidine.

Các Rilmenidine ở liều điều trị đối với chức năng tim không gây giữ nước và không ảnh hưởng đến sự cân bằng trao đổi chất.

Các Rilmenidine có tác động hạ huyết áp đáng kể kéo dài 24 giờ sau khi tiêm, với sự giảm chủ yếu vào sức cản thành mạch ngoại biên mà không ảnh hưởng đến cung lượng tim. Các chỉ số co bóp và điện sinh lý tim không bị thay đổi.

Rilmenidine đáp ứng tốt với huyết áp khi thay đổi tư thế, đặc biệt ở người cao tuổi và đáp ứng với sinh lý nhịp tim khi tập thể dục.

Kết quả sau khi sử dụng Rilmenidine không làm thay đổi lưu lượng máu ở thận, mức lọc cầu thận và không làm thay đổi chức năng thận.

Rilmenidine không ảnh hưởng đến cơ chế điều hòa đường huyết của cơ thể, bao gồm ở bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc hay không phụ thuộc insulin, và đồng thời không làm thay đổi các thông số của quá trình chuyển hóa lipid.

Dược động học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu nhanh (nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được từ 1 giờ 30 phút đến 2 giờ sau khi sử dụng một liều duy nhất 1 mg Rilmenidine), toàn bộ (sinh khả dụng tuyệt đối là 100%) và tương đối ổn định ở các bệnh nhân.

Việc sử dụng thuốc đồng thời với thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng và tốc độ hấp thu của Rilmenidine.

Phân bố

Thuốc liên kết với protein huyết tương ít hơn 10%.

Thể tích phân bố của thuốc là 5 L / kg.

Chuyển hóa

Rilmenidine bị biến đổi sinh học rất yếu. Các chất chuyển hóa được tìm thấy ở một lượng nhỏ trong nước tiểu là kết quả của quá trình thủy phân hoặc oxy hóa nhóm oxazoline.

Các chất chuyển hóa này không có hoạt tính chủ vận thụ thể alpha 2-adrenergic.

Thải trừ

Rilmenidine được thải trừ chủ yếu qua thận: 65% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Thời gian bán thải thuốc là 8 giờ.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)