Liều dùng
Trẻ ≥ 12 tuổi và người lớn:
Liều thuốc tính theo trimethoprim trong phối hợp với tỉ lệ trimethoprim : sulfamethoxazole là 1: 5.
Liều dùng điều trị nhiễm trùng cấp:
- 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày, ít nhất 5 ngày, nếu không thấy cải thiện lâm sàng sau 7 ngày nên đánh giá lại.
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng:
- 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày trong 3 ngày hoặc 7 - 10 ngày.
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính và tái phát (nữ trường thành):
- Liều điều trị 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày từ 10 - 14 ngày.
- Liều dự phòng: 40 - 80 mg trimethoprim/ngày hoặc 3 lần/tuần trong 3 - 6 tháng.
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu nặng:
- Tiêm tĩnh mạch 8 - 10 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 - 4 lần cách nhau 6, 8 hoặc 12 giờ trong 14 ngày.
Liều dùng điều trị viêm tuyến tiền liệt:
- 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày trong 3 - 6 tháng.
Liều dùng điều trị đợt cấp trong viêm phế quản mạn:
- 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày.
Liều dùng điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (Pneumocystis jiroveci):
- Điều trị uống hoặc tiêm 20 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia 3 -4 liều cách nhau 6 giờ trong 14-21 ngày.
- Phòng ngừa: 160 mg trimethoprim / ngày trong 7 ngày hoặc 160 mg trimethoprim / ngày trong 3 ngày xen kẽ trong 1 tuần hoặc 320 mg trimethoprim chia làm 2 lần trong 3 ngày xen kẽ trong 1 tuần.
Liều dùng điều trị nhiễm lỵ trực khuẩn:
- Uống 160 mg trimethoprim/lần cách nhau 12 giờ trong 5 ngày.
- Tiêm tĩnh mạch: 8 - 10 mg/kg/ngày chia làm 2 - 4 liều nhỏ cách nhau 6, 8 hoặc 12 giờ trong 5 ngày.
Liều dùng điều trị nhiễm bệnh tả:
- 160 mg trimethoprim x 2 lần/ngày trong 3 ngày.
Liều dùng dự phòng dịch hạch:
- 320 - 640 mg/ngày chia làm 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát HIV, có nguy cơ viêm túi tinh:
- 160 mg trimethoprim/lần/ngày hoặc 80 mg/lần/ngày
Dự phòng Toxoplasma não:
- 80 mg hoặc 160 mg trimethoprim/lần/ngày.
Trẻ em
Trẻ > 2 tháng:
Nhiễm trùng cấp: 6 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần / ngày trong 5 ngày, nếu 7 ngày chưa cải thiện lâm sàng thì đánh giá lại.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, mạn tính và tái phát: 8 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần/ ngày trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu nặng: Tiêm tĩnh mạch 8 - 10 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 - 4 lần cách nhau 6, 8 hoặc 12 giờ trong 14 ngày.
Viêm tai giữa cấp: 8 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 liều/ngày trong 10 ngày.
Đợt cấp trong viêm phế quản mạn: 8 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 liều/ ngày trong 5-10 ngày.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii (Pneumocystis jiroveci):
- Phòng ngừa: 6 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần/ngày. Liều hàng ngày khoảng 150 mg trimethoprim/ngày nhưng không quá 320 mg.
Lỵ trực khuẩn:
- Uống 8 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần/ngày trong 5 ngày.
- Tiêm tĩnh mạch: 8 - 10 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 - 4 liều nhỏ cách nhau 6, 8 hoăc 12 giờ trong 5 ngày.
Bệnh Brucella: 10 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần/ngày trong 4-6 tuần.
Dự phòng dịch hạch: 8 mg trimethoprim/kg/ngày chia làm 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát HIV: 150 mg trimethoprim/ngày chia làm 2 lần trong 3 ngày liền mỗi tuần.
Dự phòng Toxoplasma não: Trẻ HIV: 150 mg trimethoprim/ngày chia làm 2 lần/ ngày.
Đối tượng khác
Suy gan: Không có dữ liệu sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
Suy thận:
Liều theo độ thanh thải creatinin (CrCl).
- CrCl > 30 : Dùng liều bình thường
- CrCl từ 15-30 : ½ liều thường.
- CrCl < 15 : Không dùng thuốc
- Không dùng cho trẻ em suy thận < 12 tuổi.
- Đo nồng độ Sulfamethoxazole trong huyết tương khoảng 2 - 3 ngày trong các mẫu lấy 12 giờ sau khi dùng thuốc.
- Nếu nồng độ Sulfamethoxazole > 150 µg/ml thì ngưng điều trị cho đến khi nồng độ sulfamethoxazole < 120 µg/ml.
Cách dùng
Cotrimoxazol có loại uống và loại tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc tiêm không được tiêm bắp.
Dung dịch đậm đặc cotrimoxazol tiêm truyền TMP/SMX phải pha loãng: Cứ 5 ml dung dịch đậm đặc chứa 80 mg trimethoprim pha với 125 ml dung dịch glucose 5%. Ở người bệnh phải hạn chế đưa nước, cứ 5 ml dung dịch đậm đặc có thể pha với 75 ml dung dịch tiêm glucose 5%.
Sau khi pha với dung dịch glucose, dung dịch không được để lạnh và phải dùng trong vòng 6 giờ. Không được trộn với thuốc hoặc dung dịch khác. Tránh truyền nhanh hoặc bơm thẳng vào tĩnh mạch.
Phải loại bỏ dung dịch nếu thấy vẩn đục hoặc có kết tinh. Liều tiêm truyền tương tự như liều uống.