Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Quả sung

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Ưu đàm thụ, Cluster fig country fig tree (Anh), figuier glomérulé (Pháp), Trái sung
Công dụng

Tính vị - Công năng: Sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng thông huyết, chỉ thống, lợi tiểu,tiêu thũng, tiêu viêm, bổ máu.

Liều dùng - Cách dùng

Các bài thuốc có sử dụng Sung:

- Nhựa sung:

Nhựa sung chữa mụn nhọt, bắp chuối, chốc lở, cụ máu, sưng đau. Rửa sạch mụn nhọt, chỗ đau, lau khô nước, lấy nhựa sung bôi trực tiếp, sưng đỏ đến đâu bôi đến đó. Ngày bôi 2 lần. Có thể trộn nhựa sung với lá sung non đã giã nát, đắp lại chỗ. Đối với mụn chưa có mủ thì đắp kín. Nếu mụn đã vỡ mủ, đắp để hở miệng.

Muốn lấy ngòi của mụn thì giã chêm một củ hành trộn với nhựa và lá sung rồi đắp như trên. Trong trường hợp sưng vú đắp hở đầu vú. Khi bị ngã xây xát, đắp thuốc phải chừa chỗ xây xát.

Nhựa sung còn chữa nhức đầu bằng cách lấy nhựa phết lên giấy bản, dán vào 2 bên thái dương. Có khi dùng phối hợp bôi ngoài với ắn lá non hoặc uống nhựa sung (5 ml) hòa với nước đun sôi để nguội. Chữa hen: Lấy nhựa sung hòa với mật ong uống trước khi đi ngủ.

- Lá sung: thường dùng loại lá có tật (lá sung vú) phơi khô sao vàng, tán bột mịn, trộn với mỡ lợn, bôi chữa bỏng.

Lá sung 100g, chân giò lợn 1 cái, quả mít non 50g (gọi bỏ vỏ), quả đu đủ non 50g, lõi thông thảo 10g, hạt mùi 5g (để sống), gạo nếp 100g, thái nhỏ nấu thành cháo thịt nhừ ăn làm 1 - 2 lần trong ngày để tăng tiết sữa. Dùng 2 - 3 ngày.

Chữa bệnh nổi từng cục nhỏ ở lưng ngực kèm theo đau nhức có sốt: lá sung có tật 40g, huyền sàm 20g, huyết giác 20g, ngưu tất 20g. Thái nhỏ sắc với 400 ml nước còn 100ml chia làm 2 lần uống trong ngày

Lá sung còn được dùng làm thuốc bổ trong bài thuốc sau: Lá sung 200g, củ mài 100g, hạt sen 100g, đẳng sâm 100g, thục địa 100g, hà thủ ô đỏ 100g, táo nhân 100g, ngải cứu 100g. Lá sung phơi trong râm cho khô lán hột. Củ mài đồ chín, phơi khô sao vàng, tán bột. Hạt sen, đảng sâm sấy khô tán bột. Thục địa tẩm nước gừng sao thơm giã nhuyễn. Hà thủ ô đỏ tẩm nước dâu đen, sao kỹ tán bột. Táo nhân sao đều tán bột. Ngải cứu tươi nấu kỹ lấy nước đặc. Tất cả trộn đều, thêm mật làm viên bằng hạt ngô. Người lớn uống mỗi lần 8 - 10 viên, trẻ em tùy tuổi mỗi lần 2 - 6 viên, ngày uống 2 lần. Chữa trên mặt nổi từng cục sưng đó như hạt đào, hạt mơ: lá sung có tật nấu nước xông rửa hàng ngày.

- Vỏ sung (20g):

Cạo sạch lớp bẩn bên ngoài, thái mỏng, phơi khô, phối hợp với cây vú bò (20g, tẩm mât sao vàng). Sắc nước uống chữa sốt rét, tê thấp và dùng cho phụ nữ sau khi đẻ để có nhiều sữa.

Đặc điểm

Cây to, cao 15 - 20 m, không có rễ phụ. Cành mềm có vày, u lỗi và seo, khi non có lông mềm, màu nâu nhạt. Lá mọc so le, hình giáo hoặc bầu dục dài 8 - 20cm, rộng 4 - 8 cm, góc lù, dầu có mũi nhọn, mép nguyên thường lượn sóng, hai mặt nhắn thường hay bị một loài sâu họ ký sinh, gây ra những mụn nhỏ gọi là "vú sung". Gân gốc 3, cuống dài 2 - 7 cm, có lông; lá kèm nhỏ.

Cụm hoa mọc dày đặc ở thân và cành già, không có lá: hoa đực xếp gần lỗ đỉnh cum hoa, có dài nhẵn, các răng dính với nhau, nhị 2 - 3; hoa cái có cuống ở phía dưới, đài dính nhau ở gốc, hầu hình trái xoan.

Quả phức, màu đỏ hoặc đỏ nâu khi chín.

Mùa hoa quả: tháng 6 - 11.

Sản phẩm có chứa Quả sung

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)