Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Tri mẫu

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Tri mẫu
Công dụng

Theo tài liệu cổ tri mẫu có vị đắng, tính lạnh, không độc, có tác dụng tu thận, bổ thủy, tả hảo, thường được dùng chữa bệnh tiểu khát (đái đường), hạ thủy, ích khí.

Hiện nay tri mẫu thường được dùng làm thuốc trị sốt, đái tháo đường, chữa ho, tiêu đờm, ngực nóng khó chịu, ho lao sốt âm ỉ về chiều và đem, đại tiện táo bón, tiểu màu vàng, ít, động thai. Dùng ngoài, tri mẫu mài với giấm bôi trị hắc lào.

Liều dùng - Cách dùng

Ngày dùng 4-10g dưới dạng thuốc sắc.

Một số đơn thuốc kinh nghiệm có tri mẫu

Chữa bụng chướng to, rất cứng rắn, chân tay nhỏ, ăn uống không được: Uống thuốc gì cũng không khỏi, sau uống bài ngũ linh tán gồm các vị tri mẫu, dan sâm, độc hoạt, hải tảo, quỉ vũ tiến, tần bông (hai vị sau chưa xác định) thì thấy lợi tiểu tiện, ăn uống được bệnh dần dần khỏi (theo sách Thiên kim ngoại đài).

Chữa viêm phổi: Tri mẫu 5g, tang bạch bì 10g, mạch môn đông 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Dương vật cường luôn: Tri mẫu, hoàng bá, xa tiền, mộc thông, thiên môn đông, sinh thảo (cam thảo sống) các vị bằng nhau, mỗi vị 4g sắc uống.

Có mang động thai: Tri mẫu 80g, tán nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 20 viên, chiêu với nước cháo.

Hắc lào: Tri mẫu mài với dấm, bôi lên

Không sử dụng trong trường hợp sau

Tuyệt đối không sử dụng tri mẫu trong trường hợp tỳ hư hay tiêu chảy.

Dược lý

Tri mẫu có các tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết tập tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do tia xạ. Cao chiết với nước – methanol từ thân rễ tri mẫu có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng. Phân đoạn saponin từ thân rễ tri mẫu và sản phẩm thủ phần sarsasapogenin cũng như dẫn chất hemisucinyl đều có tác dụng ức chế mạch dẫn chất henisucinyl đều có tác dụng ức chế mạnh trên Na+/k+ ATPase và làm giảm lượng oxy thu nhận trong gan được xử lý với thyroxin. Tác dụng ức chế của dẫn chất hemisucinyl còn mạnh hơn cả tác dụng của ouabain. Sarsasapogenin cũng ức chế Na+/K+ ATPase của hồng cầu người in vitro. Tác dụng ức chế phát triển chậm và có thể tăng lên do ion Na+ từ bên ngoài và đối kháng bởi ion rubidi từ bên ngoài. Tác dụng ức chế trên ATPase có thể có liên quan với tác dụng hạ sốt của sarsasapogenin.

Norlignan binokiresinol và dẫn chất oxy và tetrahydro - đều thể hiện hoạt tính ức chế đáng kể trên AMP vòng phosphodiesterase in vitro. Ngoài ra, bino resinol kéo dài thời gian giấc ngủ gây ra bởi hexobarbital trên chuột nhắt trắng khi cho với liều 25-100mg/kg. Bốn glycan phân lập từ thân rễ tri mẫu, anemarrhena A, B, C và D thể hiện tác dụng hạ đường máu có ý nghĩa trên chuột nhắt trắng bình thường và chuột gây tăng đường huyết bằng alloxan. Một chế phẩm thuốc cổ truyền Trung Quốc bào chế từ thân rễ tri mẫu và rễ sinh địa được thử nghiệm trên chuột nhắt mắt đái tháo đường tuýp 1 không phụ thuộc insulin. Chế phẩm này (1700mg/kg), làm giảm đường máu ở chuột nhắt. Đồng thời, thuốc cũng làm giảm đường huyết và làm tăng sự dung nạp glucose 5 tuần sau khi cho uống những liều lặp lại trên chuột nhắt.

Các norlig nan cis – hinoki retinol và 1,3-di-p-hydroxyphenyl-4-penten-1-ol phân lập từ cao methanol của thân rễ tri mẫu thể hiện hoạt tính ức chế hyaluronidase trong thử nghiệm trên đĩa vi lượng nồng độ ức chế 50% là 3,06 và 1,89Mm, TƯƠNG ỨNG. Dinatri-cromoglycate, một thuốc chống dị ứng dùng làm đối chứng dương tính, thể hiện nồng độ ức chế 505 là 1,78Mm. Các hợp chất chống dị ứng trong đó có dinatri-cromoglycate và baicalein phosphate không chỉ có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin mà còn có hoạt tính kháng hyaluronidase Hinokinesinol có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của leukotriene B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người. Các chất đối kháng thụ thể của leukotriene B4 có hoạt tính chống viêm

Bảo quản

Cần bảo quản dược liệu trong túi kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nấm mốc và mối mọt.

Đặc điểm

Tri Mẫu có tên khoa học là Rhizoma Anemarrhenae.

Thuộc họ Hành Alliaceae

Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu Anemarrhena aspheloides thuộc họ Hành Alliaceae

Tri mẫu vốn tên là chi mâu do chi mâu là trứng kiến con, vì lúc mầm cây này mọc lên trong giống trứng con kiến, cho nên gọi tên. Sau đọc chệch thành tri mẫu.

Mô tả đặc điểm

Tri mẫu là một loại cỏ ống lâu năm, thân rễ chạy ngang. Lá mọc vòng, dòng khoảng 20-30cm, hẹp, đầu nhọn, phía dưới ôm vào nhau. Mùa hạ, ra cành mang hoa. Cao chừng 60-90cm. Cụm hoa thành bông hoa nhỏ, màu trắng.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cho đến nay vị Tri mẫu vẫn phải nhập từ Trung Quốc, chưa thấy trồng ở nước ta. Vào các tháng 3-4, người ta đào lấy thân rễ, rửa sạch phơi hay sấy khô.

Sản phẩm có chứa Tri mẫu

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)