Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Tử uyển

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Thanh uyển, dạ ngưu bàng, Tử uyển (Radix Asteris)
Công dụng

Tử uyển có tính ôn, vị đắng, cay, quy vào kinh phế, tâm, có tác dụng tán hàn, nhuận phế, hóa đàm, chỉ khái, hạ khí.

Trong đông y, Tử uyển được dùng trong chữa hen, khí suyễn, ho đờm, ho nôn ra máu mủ, đau họng, viêm phế quản cấp và mạn, tiểu tiện bất lợi.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng 6 - 12g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với Quất hồng bì chữa ho đờm; với khoản đông hoa để chữa ho nhiều, viêm phế quản mạn; với thông thảo, Phục Linh chữa tiểu tiện không lợi, tiểu ít, tiểu đỏ; với Xuyên Bối Mẫu, tri mẫu, a giao chữa phế âm bất túc, ho đờm máu; với Cát Cánh, cam thảo, hạnh nhân chữa ho do phong hàn, viêm họng.

Chú ý: Không dùng cho người thực nhiệt.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Ho khan do âm hư hỏa vượng.

Ho ra máu.

Ho do thực nhiệt.

Dược lý

Tác dụng dược lý

Tử uyển có các hoạt tính sinh học khác nhau như chống ung thư, chống viêm, chống hen suyễn và trị đái tháo đường.

3.1.1 Chống viêm

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất Tử uyển có thể ức chế sự co thắt vòng khí quản do KCl-, Ach- và His gây ra bằng cách giảm nồng độ Ca²+ nội bào, cho thấy RA có thể điều trị hen suyễn bằng cách ức chế sự co thắt vòng khí quản và giảm viêm phổi.

Chiết xuất etanolic của rễ có tác dụng ức chế quá trình viêm tế bào C6 do lipopolysacarit (LPS). Aster saponin B trong RA có thể ức chế mức độ tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS) và protein cyclooxygenase-2 (COX-2) trong các tế bào RAW 264,7 được kích hoạt bằng LPS.

Ngoài ra, chiết xuất etanol 70% từ rễ tăng cường đáng kể sự bài tiết đỏ phenol khí quản, giảm tần suất ho và giảm phù nề tai chuột. Chiết xuất Tử uyển có thể làm giảm phù nề và xuất huyết trong bàng quang của chuột bị viêm bàng quang kẽ.

3.1.2 Chống khối u

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Tử uyển có tác dụng ức chế nhất định đối với sự phát triển của các tế bào khối u ác tính. Aster lingulatosides A và B từ toàn bộ cây có hiệu quả chống lại sự tổng hợp DNA HL-60 của bệnh bạch cầu ở người. Các peptit tuần hoàn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào vừa phải chống lại các tế bào khối u nuôi cấy như các dòng tế bào L1210, P388 và KB. Ngoài ra, các polysacarit hòa tan trong nước được phân lập từ RA có hoạt tính ức chế sự phát triển khối u hoàn toàn trên các tế bào SGC-7901.

3.1.3 Chống oxy hóa

Các hợp chất khác nhau trong Tử uyển, bao gồm quercetin, kaempferol, hemoglobin và emodin, thể hiện tác dụng ức chế mạnh đối với việc tạo ra các gốc tự do superoxide, trong đó quercetin và kaempferol có thể ức chế quá trình tán huyết, peroxid hóa lipid và tạo gốc superoxide. Tương tự như quercetin và kaempferol, scopoletin và emodin cũng cho thấy tác dụng ức chế sản xuất gốc superoxide. Ngoài ra, axit caffeoquinic trong Tử uyển còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh.

Chống trầm cảm

5 trong số 50 hợp chất được xác định trong Tử uyển (tức là axit chlorogen, hesperidin, axit ferulic, axit protocatechuic và quercetin) được phát hiện là làm tăng đáng kể hiệu ứng thần kinh, tác động lên tốc độ bắn của các tế bào thần kinh VTA DA cho thấy rằng chúng có tác dụng chống trầm cảm. Tuy nhiên, cơ chế chống trầm cảm của nó vẫn cần được nghiên cứu thêm.

Kháng khuẩn, kháng virus

Chiết xuất Ethanol của Tử uyển có tác dụng ức chế mạnh đối với Staphylococcus aureus, Pasteurella suis, Streptococcus và Salmonella. Ngoài ra, chiết xuất alkaloid RA thể hiện tác dụng ức chế và kháng khuẩn mạnh đối với Staphylococcus aureus, Pasteurella suis, Escherichia coli, Streptococcus và Salmonella.

Astershionone C, một triterpenoid từ rễ và thân rễ của Tử uyển, cho thấy hoạt tính gây độc tế bào trong tế bào virus B bằng cách ức chế sự sao chép DNA của chúng. Bên cạnh đó, triterpenoid shion-22-methoxy-20(21)-en-3-one và shion-22(30)-en-3,21-dione trong RA thể hiện hoạt tính ức chế riêng biệt với HBeAg và HA, cũng như HBsAg.

Các hoạt động khác

Scopoletin trong Tử uyển có thể điều trị hiệu quả bệnh tiểu đường và giảm stress oxy hóa. Polyphenol giàu chiết xuất rễ Tử uyển có thể làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể và nồng độ đường huyết của chuột.

Nước sắc của Tử uyển có thể đóng vai trò nhuận tràng bằng cách điều chỉnh hàm lượng chất dẫn truyền thần kinh. Ngoài ra, chiết xuất RA có thể làm giảm hiệu quả tổn thương bệnh lý ruột kết do loperamid gây ra.

Bảo quản

Nơi khô, mát, tránh nấm mốc.

Đặc điểm
  • Loại cỏ sống lâu năm, cao 1 - 1,5m, thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, thân và cành có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khi cây ra hoa thì những lá này héo đi. Lá hình mác dài 20 - 40cm, rộng 6 - 12cm, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đều mang lông. Trên thân có lá mọc so le, hẹp gần như không cuống, dài 18 - 35cm, rộng 2,5 - 3,5cm có cuống dài. Hoa thìa lìa mọc xung quanh có màu tía tím nhạt, hoa ống ở giữa có màu vàng. Quả khô, hơi dẹt có lông trắng.
  • Cây tử uyển ở Việt Nam khai thác được xác định là Aster trinervus Roxb (theo A Petelot)
  • Tử uyển ở Việt Nam là một loài cỏ cao 0,3 - 1,6m, mọc thẳng đứng, trên ngọn phân nhánh, thân có lông ngắn, lá hình bầu dục thuôn dài, hẹp lại ở phía cuống, mép có răng cưa. Lá dài 3 - 7cm, rộng 5 - 25mm. Hoa hình đầu, tím nhạt ở xung quanh, vàng ở giữa, mọc đơn độc hoặc tụ, từ 3 - 5 hoa ở đầu cành. Quả bé, dài 2,5mm, có lông, mép có dìa màu vàng nhạt.

Sản phẩm có chứa Tử uyển

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)