Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Xuân tiết

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Tô đa, cang mai, Justicia adhatoda, Folium Adhatodae vasicae
Công dụng

Lá và rễ cang mai sắc uống chữa sốt, sốt rét, ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi.

Lá còn dùng chữa thấp khớp và làm thuốc sát trùng.

Để chữa hen, dùng lá phối hợp với hoa.

Ở Thái Lan lá cang mai được dùng trị ho, long đờm do tác dụng giãn phế quản và phân giải chất nhầy, dùng ngoài để cầm máu vết thương. Rễ được dùng trị lao và làm thuốc bổ phổi.

Ở Srilanca, toàn cây được dùng chữa ho, nhiều đờm, còn chữa thống kinh. Lá để sát trùng và diệt ký sinh trùng, côn trùng. Nước sắc của cây chữa lao. Rễ, vỏ cây, lá tươi giã nát đắp lên vết rắn cắn.

Ở Mianma, toàn cây cang mai sắc uống chữa sốt, nhức đầu, ho, lao, đau bụng, kiết lỵ và kinh nguyệt không đều. Lá giã nát có tính sát trùng, đắp ngoài để chữa vết thương, ghẻ, bệnh ngoài da. Lá tươi giã nát làm thành bánh đắp lên chỗ sưng đau, thấp khớp hoặc đau dây thần kinh. Có thể dùng lá sắc uống. Lá khô chế thành điệu hút như hút thuốc lá để chữa hen. Hoa tươi giã nát, đắp chữa viêm mắt, bệnh về mắt.

Ở Trung Quốc, người ta dùng để trị chứng kinh nguyệt quá nhiều của phụ nữ, chữa phong thấp, đau nhức xương, đau thắt lưng. Lá được dùng chữa thấp khớp, hen, và cháy, lý, nhức đầu, hoa để chữa đau rát, toàn cây chữa ho long đờm.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng 15 – 30g sắc uống để chữa suy khớp.

Liều dùng 10 – 15g sắc uống để chữa hen.

Dược lý

Tác dụng trên vi khuẩn lao: Cao lá xuân tiết thể hiện tác dụng trên chủng Mycobacterium tuberculosis kháng đa thuốc phân lập từ người bệnh.

Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết lá xuân tiết, thử in vitro, có tác dụng ức chế sự phát triển một số vi khuẩn như Bacillus subtilis, Staphylococcus epider, Salmonella typhosa.

Tác dụng trên hô hấp: Cao xuân tiết có tác dụng chống ho tốt.

Tác dụng hạ glucose huyết: Cao chiết bằng ethanol từ lá và từ rễ xuân tiết với liều 200mg/kg dùng uống đều làm glucose huyết giảm có ý nghĩa so với lô đối chứng không dùng cao.

Tác dụng chống loét dạ dày thực nghiệm: Cao lá xuân tiết có tác dụng chống loét tốt trên mô hình thực nghiệm.

Đặc điểm

Mô tả thực vật

Cây bụi nhỏ hay cây nhỡ, cao 2-7 m, cành hình trụ nhẵn.

Lá mọc đối, hình mác, dài 7 – 25 cm, rộng 2,5 – 7 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép. nguyên, mặt trên nhẫn, mặt dưới có lông, nhỏ.

Cụm hoa mọc ở đầu ngọn thành bông dày, cuống dài 3 – 7 cm, lá bắc xếp thành 4 hàng, hình trái xoan nhọn đầu, có lông, lá bắc con hình mác, đài có 5 răng không đều, hình mác hẹp, nhọn, có lông nhỏ, tràng dài 2,2 – 2,5 cm, mặt ngoài có lông, ống tràng có một vòng lông ở mặt trong, môi trên khuyết lõm, môi dưới chia 3 thùy, nhị 2 đính ở tràng, bầu có lông.

Quả nang, có lông, dài 1,6cm.

Phân bố, sinh thái

Trong tổng số 33 loài thuộc chi Justica L. đã biết ở Việt Nam, hầu hết các loại đều có dạng sống là cây bụi, bụi nhỏ và đạn cỏ, chỉ có duy nhất loài cang mai trên là cây bụi lớn.

Xuân tiết là cây ưa sáng và ưa ẩm, song cây cũng có thể hơi chịu bóng. Cây sống được trên nhiều loại đất, ra hoa quả hằng năm.

Bộ phận dùng

Lá, vỏ thân, rễ và hạt.

Sản phẩm có chứa Xuân tiết

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)